Tin tức kinh tế ngày 23/6: Vượt điện thoại, xuất khẩu máy tính mang về 23 tỷ USD

21:29 | 23/06/2023

6,056 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vượt điện thoại, xuất khẩu máy tính mang về 23 tỷ USD; Standard Chartered dự báo lãi suất quay trở lại mức thời điểm đại dịch; Hàn Quốc tiếp tục nhận lao động Việt Nam sang làm việc theo Chương trình EPS… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/6.
Tin tức kinh tế ngày 23/6: Vượt điện thoại, xuất khẩu máy tính mang về 23 tỷ USD
Vượt điện thoại, xuất khẩu máy tính mang về 23 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp đà giảm mạnh, trong nước nhích nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà giảm mạnh với vàng giao ngay giảm 19,1 USD xuống còn 1.914 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch hôm nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng tại DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng. Vàng Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Xuất khẩu rau quả tăng đột biến, mang về gần 2,8 tỷ USD

Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam, dù chưa hết 6 tháng, xuất khẩu rau quả đạt gần 2,8 tỷ USD, tăng hơn 63% so với cùng kỳ và gần bằng kim ngạch xuất cả năm ngoái.

Riêng tháng 6/2023, xuất khẩu đạt trên 723 triệu USD, tăng hơn 79% so với cùng kỳ 2022.

Trong Top 10 thị trường xuất khẩu rau quả lớn nhất của Việt Nam thì Trung Quốc dẫn đầu với gần 63,5% thị phần, tăng hơn 12,4% so cùng kỳ năm ngoái (kim ngạch đạt gần 1,3 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm). Tiếp đến là thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan đều tăng trưởng tốt, chỉ riêng thị trường Hoa Kỳ giảm 12% so với cùng kỳ.

Standard Chartered dự báo lãi suất quay trở lại mức thời điểm đại dịch

Trong báo cáo cập nhật kinh tế mới nhất về Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered dự báo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sẽ cắt giảm lãi suất tái cấp vốn chuẩn thêm 50 điểm cơ bản xuống còn 4,0% trong Quý 3 (bằng mức lãi suất trong những năm xảy ra đại dịch) và sẽ giữ nguyên cho đến cuối năm 2025. Vào ngày 16/6 vừa qua, NHNN đã cắt giảm lãi suất từ 5,0% xuống 4,5% sau hai lần cắt giảm 50 điểm cơ bản trước đó, vào tháng 3 và tháng 5.

Ông Tim Leelahaphan, Chuyên gia kinh tế tại Thái Lan và Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered chia sẻ: “Chúng tôi cho rằng NHNN hiện đang tập trung nhiều hơn vào tăng trưởng khi áp lực giá cả trong nền kinh tế giảm bớt. Mặc dù NHNN đang đảo ngược chính sách thắt chặt tiền tệ được thực hiện vào năm ngoái, những đợt cắt giảm lãi suất tiếp theo sẽ không vượt quá 50 điểm cơ bản do những lo ngại về rủi ro lạm phát và bất ổn tài chính vẫn còn hiện hữu”.

Vượt điện thoại, xuất khẩu máy tính mang về 23 tỷ USD

Ngôi vị của các nhóm hàng xuất khẩu top đầu đã có sự thay đổi sau chặng đường gần 6 tháng đầu năm. Sau nhiều năm giữ ngôi vương là ngành hàng xuất khẩu đóng góp kim ngạch lớn nhất, tính đến 15/6, điện thoại-linh kiện đã phải nhường ngôi vị này cho mặt hàng máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, từ đầu năm đến 15/6, kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 22,94 tỷ USD; trong khi đó điện thoại và linh kiện chỉ đạt 21,93 tỷ USD. Như vậy, máy tính đã vượt điện thoại 1 tỷ USD.

So với 1 năm trước đây, cả 2 nhóm hàng đều có kim ngạch sụt giảm hàng tỷ USD, tuy nhiên, điện thoại giảm sâu hơn nên không còn giữ được vị trí số 1 về xuất khẩu.

Hàn Quốc tiếp tục nhận lao động Việt Nam sang làm việc theo Chương trình EPS

Ngày 23/6, tại Hà Nội, trong chuyến thăm chính thức của Tổng thống Hàn Quốc Yoon Suk Yeol và Phu nhân tới Việt Nam, dưới sự chứng kiến của Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng và Tổng thống Hàn Quốc Yoon Suk Yeol, lãnh đạo các bộ, ngành của Việt Nam và Hàn Quốc đã ký các thỏa thuận hợp tác.

Thay mặt Chính phủ Việt Nam, Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH Đào Ngọc Dung và Bộ trưởng Việc làm và Lao động Hàn Quốc Lee Jung Sik đã ký và trao Bản ghi nhớ (MOU) về phái cử và tiếp nhận lao động Việt Nam sang làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc (Chương trình EPS).

Nội dung Chương trình EPS được ký lần này về cơ bản tương tự các bản MOU đã ký trước đây.

Tin tức kinh tế ngày 22/6: Xuất khẩu thủy sản khó phục hồi trong năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 22/6: Xuất khẩu thủy sản khó phục hồi trong năm 2023

Xuất khẩu thủy sản khó phục hồi trong năm 2023; Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước; Tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 có thể thấp hơn các dự báo trước đó… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/6.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 12:00