Tin tức kinh tế ngày 22/6: Xuất khẩu thủy sản khó phục hồi trong năm 2023

21:00 | 22/06/2023

10,027 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu thủy sản khó phục hồi trong năm 2023; Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước; Tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 có thể thấp hơn các dự báo trước đó… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/6.
Tin tức kinh tế ngày 22/6: Xuất khẩu thủy sản khó phục hồi trong năm 2023
Xuất khẩu thủy sản khó phục hồi trong năm 2023 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà giảm với vàng giao ngay giảm 3,7 USD xuống còn 1.933,1 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng hôm nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng cả hai chiều so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Nửa đầu tháng 6, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 131 triệu USD

Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 6/2023 (từ ngày 01/6 đến ngày 15/6/2023) đạt 27,27 tỉ USD, giảm 5,5% (tương ứng giảm 1,6 tỉ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 5/2023.

Trong 15 ngày đầu tháng 6, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 131 triệu USD, nâng mức thặng dư 5,5 tháng đạt 9,8 tỉ USD.

Lũy kế đến 15/6/2023, trị giá xuất nhập khẩu đạt 287,94 tỉ USD, giảm 15,2%, tương ứng giảm 51,76 tỉ USD so với cùng kỳ năm 2022.

Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 36/2023 về gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước. Theo đó, gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 6, 7, 8 và 9/2023 đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.

Thời gian gia hạn kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đến hết ngày 20/11/2023.

Với phương án gia hạn nộp thuế nêu trên, dự kiến tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước được giãn nộp thuế như phương án đề xuất khoảng 10.400 - 11.200 tỉ đồng.

Xuất khẩu thủy sản khó phục hồi trong năm 2023

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu thủy sản 5 tháng đầu năm nay thấp hơn 29% so với cùng kỳ năm ngoái chỉ đạt khoảng 3,4 tỉ USD. Các mặt hàng chính đều giảm từ 10-40% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo nhận định của nhiều doanh nghiệp thủy sản, từ nay tới cuối năm, thị trường tiêu thụ thủy sản khó có thể phục hồi, hoặc nếu có thì sẽ phục hồi chậm.

Ở một số thị trường lớn như Mỹ, EU, ngoài việc trông đợi tình hình kinh tế và lạm phát có chiều hướng tích cực hơn, thì vấn đề lớn là phải giải quyết được lượng tồn kho. Năm 2022 những thị trường này đã nhập khẩu ồ ạt, chưa kịp tiêu thụ đã gặp ngay cú sốc lạm phát, nên hàng tồn nhiều, giá bán hạ.

Tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 có thể thấp hơn các dự báo trước đó

“Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam 2023” vừa được Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) - Trường Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội) công bố ngày 22/6 cho rằng, tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 thấp hơn các dự báo đã được nhiều tổ chức đưa ra trước đó.

Ở kịch bản thấp, tốc độ tăng GDP của Việt Nam năm 2023 chỉ đạt mức 5,5%. Ở kịch bản cơ sở, tốc độ tăng GDP sẽ là 6%. Còn với kịch bản cao, tốc độ tăng GDP năm 2023 sẽ là 6,5%.

Dù vậy, kinh tế Việt Nam năm 2023 vẫn có những cơ hội cho sự tăng trưởng. Đó là các chính sách điều hành nền kinh tế gần đây cho thấy những quyết tâm của Chính phủ thúc đẩy kinh tế trong nước.

Giá thép giảm lần thứ 12

Giá thép xây dựng trong nước tiếp tục được điều chỉnh giảm lần thứ 12 liên tiếp, đưa nhiều loại thép về dưới mức 14 triệu đồng/tấn.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm là theo xu hướng với giá thép thế giới. Hơn nữa, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất thép đã hạ nhiệt.

Trên thị trường thế giới, giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 8 Nhân dân tệ, xuống mức 3.737 Nhân dân tệ/tấn.

Tin tức kinh tế ngày 21/6: Tăng trưởng tín dụng mới chỉ đạt 3,36%

Tin tức kinh tế ngày 21/6: Tăng trưởng tín dụng mới chỉ đạt 3,36%

Nhập khẩu hàng hóa giảm xuống mức thấp nhất trong 3 năm; Nguồn cung xăng dầu đạt trên 9.700 triệu m3/tấn trong 5 tháng; Đến 15/6, tăng trưởng tín dụng mới chỉ đạt 3,36%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/6.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC HCM 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC ĐN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Cập nhật: 11/05/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 ▼1400K 91.300 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 11/05/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲10K 7,670 ▲5K
Trang sức 99.9 7,475 ▲10K 7,660 ▲5K
NL 99.99 7,480 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 8,880 ▼130K 9,150 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 8,880 ▼130K 9,150 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 8,880 ▼130K 9,150 ▼80K
Cập nhật: 11/05/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 ▼1300K 91,300 ▼1100K
SJC 5c 88,800 ▼1300K 91,320 ▼1100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 ▼1300K 91,330 ▼1100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 11/05/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 11/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 11/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 11/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 11/05/2024 15:00