Tin tức kinh tế ngày 23/4: Tiền gửi ngân hàng suy giảm sau nhiều tháng tăng liên tục

21:33 | 23/04/2025

148 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiền gửi ngân hàng suy giảm sau nhiều tháng tăng liên tục; Đề xuất tiếp tục giảm thuế VAT hết năm 2026; IMF hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/4.
Tin tức kinh tế ngày 23/4: Tiền gửi ngân hàng suy giảm sau nhiều tháng tăng liên tục

Giá vàng rơi tự do

Sau khi lập đỉnh cao nhất mọi thời đại vào ngày hôm qua, giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt “giảm sốc” vào ngày hôm nay (23/4).

Cụ thể, tính đến 15 giờ ngày 23/4, giá vàng thế giới giao dịch ở mức 3.318,2 USD/ounce, giảm hơn 200 USD/ounce so với mức giá cao nhất ngày hôm qua.

Cùng thời điểm, giá vàng miếng SJC được công ty SJC niêm yết ở mức 116,5-119,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm 5,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 4,5 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên chiều qua. Vàng nhẫn loại 1-5 chỉ được SJC niêm yết ở mức 112,5-115,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm 4 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên đầu giờ chiều qua.

Đề xuất tiếp tục giảm thuế VAT hết năm 2026

Tiếp tục phiên họp thứ 44, sáng 23/4, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng cho 6 tháng cuối năm 2025 và cả năm 2026.

Chính phủ đề xuất giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).

Thời gian áp dụng từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026. Việc giảm thuế sẽ góp phần giảm giá thành hàng hóa, dịch vụ, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế trong 6 tháng cuối năm 2025 và cả năm 2026.

IMF hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) hôm thứ Ba (22/4) đã cắt giảm dự báo tăng trưởng toàn cầu trong năm nay, nêu ra tác động của chính sách thuế quan mới của Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump đối với nền kinh tế thế giới.

Báo cáo của IMF, đề cập đến các biện pháp thuế quan nhưng không phải tất cả được đưa ra trong năm nay, dự báo nền kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng 2,8% trong năm nay, thấp hơn 0,5 điểm phần trăm so với dự báo Triển vọng Kinh tế Thế giới (WEO) công bố vào tháng 1.

Tăng trưởng kinh tế toàn cầu được dự báo sẽ đạt 3,0% vào năm sau, giảm 0,3 điểm phần trăm so với dự báo tháng 1.

Tiền gửi ngân hàng suy giảm sau nhiều tháng tăng liên tục

Báo cáo mới nhất của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho thấy, trong tháng 1/2025, tổng huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế của toàn hệ thống ngân hàng đạt 14,62 triệu tỷ đồng, giảm 0,75% so với cuối năm 2024.‏

‏Tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm 3,04% so với cuối năm 2024 (tương ứng giảm 233.000 tỷ) đã khiến tổng huy động vốn của ngân hàng sụt giảm, trong khi tiền gửi dân cư vẫn duy trì đà tăng với mức tăng 1,74% (tương ứng tăng 123.000 tỷ).‏

‏Trước đó, trong tháng cuối năm 2024, tiền gửi của dân cư tăng 65.000 tỷ đồng và tiền gửi tổ chức tăng gần 400.000 tỷ đồng so với tháng liền trước. Như vậy, sau 5 tháng tăng liên tiếp, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế ghi nhận mức sụt giảm đáng kể trong tháng 1/2025, dù các ngân hàng đang nỗ lực huy động vốn để chuẩn bị nguồn cho mục tiêu tăng trưởng tín dụng cao của năm 2025.

Việt Nam nhập siêu hơn 1 tỷ USD từ Thái Lan trong quý I/2025

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, trong quý I/2025, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - Thái Lan đạt 5,16 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Trong kỳ, Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan thu về 2,06 tỷ USD, giảm 3% YoY; nhập khẩu đạt 3,1 tỷ USD, tăng 19,7% YoY.

Theo đó, Việt Nam nhập siêu 1,03 tỷ USD từ Thái Lan trong quý I/2025, tăng 123% so với mức nhập siêu 464 triệu USD của cùng kỳ năm trước.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 11,140
Cập nhật: 26/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.600 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.600 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.600 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.600 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 115.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 115.290
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 114.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 114.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 86.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 67.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 105.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 70.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 75.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 43.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 38.230
Cập nhật: 26/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 26/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16450 16718 17300
CAD 18511 18788 19405
CHF 31765 32146 32799
CNY 0 3570 3690
EUR 29701 29973 31003
GBP 34781 35174 36121
HKD 0 3201 3403
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15426 16012
SGD 19880 20162 20689
THB 716 779 833
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26307
Cập nhật: 26/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,992 25,992 26,307
USD(1-2-5) 24,952 - -
USD(10-20) 24,952 - -
GBP 35,229 35,324 36,160
HKD 3,275 3,285 3,378
CHF 32,141 32,241 32,994
JPY 177.1 177.41 184.57
THB 764.57 774.01 827.4
AUD 16,749 16,809 17,246
CAD 18,759 18,819 19,337
SGD 20,071 20,133 20,774
SEK - 2,703 2,792
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,008 4,139
NOK - 2,545 2,629
CNY - 3,602 3,694
RUB - - -
NZD 15,431 15,574 15,997
KRW 17.71 18.47 19.95
EUR 29,983 30,007 31,190
TWD 803.99 - 970.99
MYR 5,773.39 - 6,501.11
SAR - 6,860.93 7,208.91
KWD - 83,322 88,434
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 25,997 26,307
EUR 29,834 29,954 31,042
GBP 35,020 35,161 36,120
HKD 3,268 3,281 3,383
CHF 31,941 32,069 32,964
JPY 176.81 177.52 184.68
AUD 16,685 16,752 17,268
SGD 20,119 20,200 20,728
THB 782 785 819
CAD 18,739 18,814 19,318
NZD 15,511 16,001
KRW 18.43 20.29
Cập nhật: 26/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26300
AUD 16629 16729 17297
CAD 18693 18793 19347
CHF 32012 32042 32928
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 29979 30079 30851
GBP 35090 35140 36243
HKD 0 3330 0
JPY 176.04 177.04 183.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20037 20167 20895
THB 0 745.2 0
TWD 0 880 0
XAU 11550000 11550000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 26/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,980 26,030 26,265
USD20 25,980 26,030 26,265
USD1 25,980 26,030 26,265
AUD 16,671 16,821 17,883
EUR 30,013 30,163 31,330
CAD 18,639 18,739 20,050
SGD 20,112 20,262 20,722
JPY 176.49 177.99 182.61
GBP 35,172 35,322 36,096
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 04:00