Tin tức kinh tế ngày 22/9: Hàng hóa qua cảng biển có xu hướng tăng nhẹ

21:06 | 22/09/2023

1,082 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu rau quả liên tiếp lập kỷ lục; Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư gần 20 tỷ USD; Hàng hóa qua cảng biển có xu hướng tăng nhẹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/9.
Tin tức kinh tế ngày 22/9: Hàng hóa qua cảng biển có xu hướng tăng nhẹ
Hàng hóa qua cảng biển có xu hướng tăng nhẹ (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.922,53 USD/ounce, giảm 2,73 USD so với cùng thời điểm ngày 21/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,35-69,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở chiều mua và tăng 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,4-69,3 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/9.

Xuất khẩu rau quả liên tiếp lập kỷ lục

Thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan cho thấy, chỉ trong nửa đầu tháng 9, xuất khẩu rau quả của Việt Nam đã thu về 293,4 triệu USD, tăng đột biến 187% so với nửa đầu tháng 9/2022.

Lũy kế đến ngày 15/9, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,84 tỷ USD, tăng mạnh 67% so với cùng kỳ năm ngoái. Theo đó, xuất khẩu rau quả năm nay chính thức lập kỷ lục lịch sử khi vượt qua mốc 3,81 tỷ USD của năm 2018.

Ước tính của Hiệp hội Rau quả Việt Nam, hết tháng 9 năm nay, kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt trên 4,1 tỷ USD, tăng 69,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư gần 20 tỷ USD

Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 9/2023 (từ 1/9 đến 15/9/2023) đạt 28,07 tỷ USD, giảm 15,4% (tương ứng giảm 5,13 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 8/2023.

Kết quả đạt được trong nửa đầu tháng 9/2023 đã đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước đến hết ngày 15/9/2023 đạt 464,08 tỷ USD, giảm 11,9%, tương ứng giảm 62,82 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2022.

Trong kỳ 1 tháng 9, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 222 triệu USD. Tính từ đầu năm đến hết ngày 15/9/2023, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư gần 20 tỷ USD.

Hàng hóa qua cảng biển có xu hướng tăng nhẹ

Thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam, 8 tháng đầu năm 2023, sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển đạt 565,1 triệu tấn.

So với cùng kỳ năm 2022, sản lượng tăng nhẹ khoảng 3%. Trong đó, hàng container đạt 183,6 triệu tấn, tăng 1%. Hàng container tính theo Teu đạt 18,2 triệu Teu, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước.

Lượng hàng xuất khẩu có xu hướng giảm nhẹ, song hàng nhập khẩu có xu hướng tăng. Lũy kế 8 tháng đầu năm, lượng hàng nhập khẩu tăng nhẹ khoảng 4%, đạt 164,6 triệu tấn. Lượng hàng xuất khẩu giảm 1%, đạt 132,7 triệu tấn.

Standard Chartered dự báo GDP quý 3 sẽ tiếp tục phục hồi

Ngày 22/9 Ngân hàng Standard Chartered thông tin, trong báo cáo cập nhật kinh tế mới nhất về Việt Nam, Standard Chartered dự báo tăng trưởng GDP quý 3 của Việt Nam sẽ đạt 5,1%, tăng so với mức 4,1% trong quý 2.

Tăng trưởng GDP được dự báo sẽ phục hồi trong nửa cuối năm, sau khi nền kinh tế có những dấu hiệu phục hồi trong quý 2. Ngân hàng giữ nguyên dự báo tăng trưởng GDP cả năm 2023 ở mức 5,4%.

NHNN tiếp tục hút 10.000 tỷ đồng qua kênh tín phiếu

NHNN công bố, trong phiên hôm nay (22/9), cơ quan này tiếp tục chào bán tín phiếu 28 ngày theo cơ chế đấu thầu lãi suất. Có 5 thành viên trúng thầu với tổng khối lượng là 10.000 tỷ đồng, lãi suất 0,5% - thấp hơn phiên hôm qua (0,69%).

Trước đó, trong phiên 21/9, NHNN cũng đã chào thầu thành công 9.995 tỷ đồng tín phiếu cho 2 thành viên thị trường với kỳ hạn 28 ngày, lãi suất 0,69%; qua đó rút khỏi hệ thống ngân hàng lượng tiền tương ứng.

Tin tức kinh tế ngày 21/9: NHNN “hút” gần 10.000 tỷ đồng ra khỏi thị trường

Tin tức kinh tế ngày 21/9: NHNN “hút” gần 10.000 tỷ đồng ra khỏi thị trường

Nửa đầu tháng 9, cả nước xuất siêu 0,43 tỷ USD; NHNN “hút” gần 10.000 tỷ đồng ra khỏi thị trường; Việt Nam tăng 4 bậc về chỉ số tự do kinh tế… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16418 16686 17262
CAD 18547 18824 19443
CHF 31124 31502 32149
CNY 0 3530 3670
EUR 29194 29463 30491
GBP 34576 34969 35908
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15442 16033
SGD 19746 20028 20552
THB 715 778 831
USD (1,2) 25806 0 0
USD (5,10,20) 25846 0 0
USD (50,100) 25874 25908 26241
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,636 16,786 17,855
EUR 29,518 29,668 30,846
CAD 18,671 18,771 20,091
SGD 19,974 20,124 20,600
JPY 178.26 179.76 184.45
GBP 34,966 35,116 35,914
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 11:45