Tin tức kinh tế ngày 22/5: Sầu riêng Việt Nam đón tin vui từ thị trường Trung Quốc

20:30 | 22/05/2025

194 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sầu riêng Việt Nam đón tin vui từ thị trường Trung Quốc; Tiền gửi dân cư tăng mạnh; Việt Nam nhập 200-300 nghìn tấn thịt gà đông lạnh mỗi năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/5.
Tin tức kinh tế ngày 22/5: Sầu riêng Việt Nam đón tin vui từ thị trường Trung Quốc

Giá vàng tiếp tục tăng

Theo ghi nhận vào chiều nay (22/5), Công ty vàng bạc đá quý SJC niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 119,3 - 121,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 800.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 300.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với ngày hôm qua.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 114,8 - 117,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 300.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra.

Giá vàng thế giới hôm nay niêm yết trên Kitco quanh ngưỡng 3.337,9 USD/ounce, tăng 45,3 USD/ounce.

Tiền gửi dân cư tăng mạnh

Ngân hàng Nhà nước vừa công bố số liệu mới nhất về tổng phương tiện thanh toán và tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng.

Theo đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong hai tháng đầu năm giảm mạnh hơn 305.000 tỷ đồng (tương đương 3,98%), trong đó tháng 1/2025 giảm 233.000 tỷ đồng và tháng 2 tiếp tục rút ròng hơn 71.600 tỷ đồng. Đây là diễn biến thường thấy đầu năm khi doanh nghiệp đẩy mạnh chi tiêu cho sản xuất kinh doanh và các khoản thanh toán sau kỳ nghỉ Tết.

Trái ngược với khu vực doanh nghiệp, tiền gửi từ khu vực dân cư lại bứt phá mạnh mẽ, tăng hơn 301.000 tỷ đồng trong 2 tháng đầu năm - tương đương mức tăng 4,26%. Riêng tháng 2 ghi nhận mức tăng kỷ lục với 178.000 tỷ đồng, lên 7,366 triệu tỷ đồng - nối dài chuỗi 13 tháng tăng trưởng liên tiếp.

Đề xuất giảm 2% VAT với toàn bộ hàng hóa, dịch vụ

Tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, chiều ngày 21/5/2025, Quốc hội thảo luận tại Tổ về một số dự án luật, dự thảo Nghị quyết, trong đó có dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng (VAT).

Theo đó, nhiều đại biểu Quốc hội (ĐBQH) đề xuất thực hiện việc giảm 2% thuế suất thuế VAT đến hết năm 2026 với tất cả các mặt hàng.

Về phía Chính phủ, theo đánh giá tác động trong dự thảo Nghị quyết, trong 18 tháng giảm thuế VAT, dự kiến số giảm thu ngân sách nhà nước khoảng 121.740 tỷ đồng. Tuy nhiên, các đại biểu cho rằng, đây là khoản đầu tư cần thiết để thúc đẩy tiêu dùng, sản xuất kinh doanh.

Sầu riêng Việt Nam đón tin vui từ thị trường Trung Quốc

Thông tin từ Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cho biết, ngày 21/5/2025, Tổng cục Hải quan Trung Quốc đã tiếp tục phê duyệt thêm 829 vùng trồng và 131 cơ sở đóng gói sầu riêng Việt Nam được phép xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc.

Tính đến nay, Việt Nam đã có tổng cộng 1.469 vùng trồng và 188 cơ sở đóng gói sầu riêng được phép xuất khẩu sang Trung Quốc.

Việc được phê duyệt thêm gần 1.000 mã số nói trên là kết quả của quá trình phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Nông nghiệp và Môi trường với phía Trung Quốc, thể hiện nỗ lực tăng cường năng lực giám sát, truy xuất nguồn gốc và bảo đảm an toàn thực phẩm trong chuỗi giá trị sầu riêng xuất khẩu.

Việt Nam nhập 200-300 nghìn tấn thịt gà đông lạnh mỗi năm

Chia sẻ tại Hội nghị phát triển ngành gia cầm Việt Nam theo chuỗi giá trị bền vững, diễn ra ngày 22/5 tại Hà Nội, bà Trần Ngọc Yến - Giám đốc Phụ trách ngành hàng Công ty Agro Monitor - cho biết, tại Việt Nam, tốc độ tăng trưởng đàn gà lấy thịt giai đoạn 2020-2025 đạt bình quân trên 4%/năm. Tính hết năm 2025, tổng sản lượng thịt gà của Việt Nam đạt gần 2 triệu tấn, trong đó thịt gà trắng chiếm gần 40%. Lượng gà màu thịt xuất bán mỗi năm của Việt Nam hiện đạt khoảng 1,1 triệu tấn/năm.

Cũng theo bà Trần Ngọc Yến, cho dù sản xuất thịt gà nội địa của Việt Nam tăng nhưng quy mô thịt gà nhập khẩu cũng có xu hướng tăng, đặc biệt trong năm 2024. Theo đó, trong giai đoạn 2020-2024, Việt Nam chi mỗi năm 200-300 triệu USD để nhập 200-300 nghìn tấn thịt gà đông lạnh, tăng mạnh so với giai đoạn 2016-2019. Quy mô nhập khẩu thịt gà chiếm khoảng 15-17% tổng lượng thịt gà sản xuất nội địa nhưng chiếm 30% so với lượng gà trắng sản xuất nội địa.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,190
Cập nhật: 19/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 19/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,670
Trang sức 99.9 11,210 11,660
NL 99.99 10,910
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 11,730
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 19/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16425 16694 17272
CAD 18524 18801 19416
CHF 31222 31601 32251
CNY 0 3530 3670
EUR 29325 29595 30622
GBP 34220 34611 35549
HKD 0 3197 3399
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15353 15944
SGD 19755 20037 20563
THB 711 774 827
USD (1,2) 25862 0 0
USD (5,10,20) 25902 0 0
USD (50,100) 25930 25964 26276
Cập nhật: 19/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,916 25,916 26,276
USD(1-2-5) 24,879 - -
USD(10-20) 24,879 - -
GBP 34,561 34,654 35,522
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 31,460 31,558 32,356
JPY 176.83 177.15 184.64
THB 759.31 768.69 822.39
AUD 16,661 16,722 17,194
CAD 18,734 18,794 19,343
SGD 19,899 19,961 20,631
SEK - 2,656 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,945 4,081
NOK - 2,568 2,658
CNY - 3,582 3,679
RUB - - -
NZD 15,335 15,477 15,933
KRW 17.46 18.21 19.67
EUR 29,507 29,531 30,751
TWD 796.74 - 963.91
MYR 5,732.18 - 6,470.53
SAR - 6,838.68 7,198.11
KWD - 82,851 88,203
XAU - - -
Cập nhật: 19/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,926 25,936 26,276
EUR 29,345 29,463 30,580
GBP 34,379 34,517 35,508
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,281 31,407 32,312
JPY 175.91 176.62 183.94
AUD 16,612 16,679 17,213
SGD 19,935 20,015 20,560
THB 774 777 811
CAD 18,707 18,782 19,308
NZD 15,407 15,914
KRW 18.12 19.94
Cập nhật: 19/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25940 25940 26270
AUD 16578 16678 17249
CAD 18691 18791 19348
CHF 31442 31472 32361
CNY 0 3597.9 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29570 29670 30448
GBP 34488 34538 35656
HKD 0 3320 0
JPY 176.39 177.39 183.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15454 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19900 20030 20762
THB 0 741.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11920000
Cập nhật: 19/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,954 26,004 26,240
USD20 25,954 26,004 26,240
USD1 25,954 26,004 26,240
AUD 16,634 16,784 17,843
EUR 29,620 29,770 30,942
CAD 18,641 18,741 20,056
SGD 19,975 20,125 20,597
JPY 176.94 178.44 183.07
GBP 34,580 34,730 35,512
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,484 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/06/2025 12:00