Tin tức kinh tế ngày 21/7: Lãi suất vay mua nhà tăng trở lại

21:23 | 21/07/2024

436 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lãi suất vay mua nhà tăng trở lại; Trung Quốc tăng nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam; Xuất khẩu rau quả tiến gần tới mốc 7 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/7.
Tin tức kinh tế ngày 21/7: Lãi suất vay mua nhà tăng trở lại
Lãi suất vay mua nhà tăng trở lại (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần giảm giá

Giá vàng thế giới trong tuần (15/7-21/7) tăng mạnh trong phiên giao dịch dầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng tăng ở đầu phiên sau đó quay đầu giảm ở cuối phiên. Thời điểm cuối tuần, giá vàng liên tục giảm, đồng thời ghi nhận tuần giảm giá.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,5-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78,5-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/7.

Trung Quốc tăng nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của cơ quan Hải quan Trung Quốc cho biết, nhập khẩu thủy sản của Trung Quốc trong tháng 5/2024 giảm 25,2% so với cùng kỳ năm 2023, đạt 1,43 tỷ USD. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu thủy sản của Trung Quốc đạt 7,235 tỷ USD, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm 2023.

Tháng 5/2024, Trung Quốc nhập khẩu thủy sản từ hầu hết các thị trường cung cấp lớn giảm so với cùng kỳ năm 2023, trừ nhập khẩu từ Indonesia và Việt Nam tăng. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc nhập khẩu thủy sản từ các thị trường cung cấp lớn như Ecuado, Nga, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Na Uy giảm, trong khi nhập khẩu từ Canada, Indonesia, Việt Nam, Chile và New Zealand tăng.

Xuất khẩu rau quả tiến gần tới mốc 7 tỷ USD

Theo thông tin từ Hiệp hội Rau quả Việt Nam, 7 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu rau quả nước ta ước đạt hơn 3,8 tỷ USD, tăng 23,4% so với cùng kỳ năm 2023.

Theo Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, hoạt động xuất khẩu rau quả của Việt Nam sẽ tiếp tục thuận lợi trong thời gian tới nhờ nguồn cung nội địa dồi dào, nhu cầu các thị trường truyền thống và tiềm năng đều có xu hướng tăng.

Ngoài thị trường châu Á, nhu cầu nhập khẩu hàng rau quả tại các thị trường mới như Anh, EU cũng gia tăng. Đây là dư địa thị trường rất lớn cho ngành rau quả Việt Nam khai thác trong thời gian tới nhằm hướng tới mục tiêu xuất khẩu 7 tỷ USD năm nay.

Lãi suất vay mua nhà tăng trở lại

Lãi suất huy động đi lên kéo theo lãi suất cho vay tại nhiều ngân hàng đang tăng trở lại, nhiều người lo ngại thời kỳ tiền rẻ sẽ sớm chấm dứt. Bởi về lý thuyết, việc tăng lãi suất huy động có thể kéo lãi suất cho vay tăng lên, làm tăng chi phí vốn đối với các doanh nghiệp, tăng áp lực tài chính cho người vay.

PGS.TS Nguyễn Hữu Huân, Giảng viên Đại học Kinh tế TP HCM, nói rằng việc tăng lãi suất đã được dự báo trước đó. Khi lãi suất vay tăng sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu vay mua nhà của người dân, vì phải tính toán lại các khoản chi phí. Tuy nhiên, ông nhìn nhận từ nay đến cuối năm, lãi suất sẽ tăng nhưng không quá mạnh như trước, dòng tiền rẻ vẫn còn. Ngân hàng nhà nước sẽ duy trì mức lãi suất hợp lý để vừa kiểm soát được lạm phát vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế.

Giá xuất khẩu các mặt hàng nông sản đồng loạt tăng

Theo Mekong ASEAN tính toán từ số liệu công bố của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 7/2024 (từ 1/7 - 15/7) Việt Nam mang về 898 triệu USD từ hoạt động xuất khẩu các mặt hàng nông sản thuộc nhóm nông nghiệp, tăng 21% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Nhìn chung, trong nửa đầu tháng 7, cùng với đà tăng về lượng (ngoại trừ cà phê), giá xuất khẩu bình quân của các mặt hàng thuộc nhóm này cũng tăng, góp phần đẩy kim ngạch cao hơn so với cùng kỳ năm trước.

Trong nhóm này, hàng rau quả có kim ngạch lớn nhất với 238 triệu USD, tuy nhiên đây lại là mặt hàng có mức tăng trưởng thấp nhất với +0,5% YoY.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 11,140
Cập nhật: 26/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.600 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.600 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.600 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.600 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 115.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 115.290
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 114.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 114.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 86.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 67.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 105.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 70.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 75.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 43.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 38.230
Cập nhật: 26/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 26/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16450 16718 17300
CAD 18511 18788 19405
CHF 31765 32146 32799
CNY 0 3570 3690
EUR 29701 29973 31003
GBP 34781 35174 36121
HKD 0 3201 3403
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15426 16012
SGD 19880 20162 20689
THB 716 779 833
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26307
Cập nhật: 26/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,992 25,992 26,307
USD(1-2-5) 24,952 - -
USD(10-20) 24,952 - -
GBP 35,229 35,324 36,160
HKD 3,275 3,285 3,378
CHF 32,141 32,241 32,994
JPY 177.1 177.41 184.57
THB 764.57 774.01 827.4
AUD 16,749 16,809 17,246
CAD 18,759 18,819 19,337
SGD 20,071 20,133 20,774
SEK - 2,703 2,792
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,008 4,139
NOK - 2,545 2,629
CNY - 3,602 3,694
RUB - - -
NZD 15,431 15,574 15,997
KRW 17.71 18.47 19.95
EUR 29,983 30,007 31,190
TWD 803.99 - 970.99
MYR 5,773.39 - 6,501.11
SAR - 6,860.93 7,208.91
KWD - 83,322 88,434
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 25,997 26,307
EUR 29,834 29,954 31,042
GBP 35,020 35,161 36,120
HKD 3,268 3,281 3,383
CHF 31,941 32,069 32,964
JPY 176.81 177.52 184.68
AUD 16,685 16,752 17,268
SGD 20,119 20,200 20,728
THB 782 785 819
CAD 18,739 18,814 19,318
NZD 15,511 16,001
KRW 18.43 20.29
Cập nhật: 26/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26300
AUD 16629 16729 17297
CAD 18693 18793 19347
CHF 32012 32042 32928
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 29979 30079 30851
GBP 35090 35140 36243
HKD 0 3330 0
JPY 176.04 177.04 183.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20037 20167 20895
THB 0 745.2 0
TWD 0 880 0
XAU 11550000 11550000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 26/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,980 26,030 26,265
USD20 25,980 26,030 26,265
USD1 25,980 26,030 26,265
AUD 16,671 16,821 17,883
EUR 30,013 30,163 31,330
CAD 18,639 18,739 20,050
SGD 20,112 20,262 20,722
JPY 176.49 177.99 182.61
GBP 35,172 35,322 36,096
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 01:02