Tin tức kinh tế ngày 21/4: Xuất khẩu của TP HCM giảm mạnh nhất 22 năm

20:13 | 21/04/2023

6,536 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu của TP HCM giảm mạnh nhất 22 năm; Ngân hàng Nhà nước hút ròng 13.500 tỷ đồng kể từ đầu tuần; Nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/4.
Tin tức kinh tế ngày 21/4:
Xuất khẩu của TP HCM giảm mạnh nhất 22 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt giảm

Mở cửa phiên giao dịch sáng 21/4, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng mua vào ở mức 66,45 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 67,05 triệu đồng/lượng. So với đóng cửa phiên giao dịch liền trước, giá vàng SJC tăng 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán bán ra. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC đang là 600.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 66,40 - 66,95 triệu đồng/lượng, không đổi ở cả chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 20/4. Chênh lệch giá mua - bán vàng DOJI vẫn duy trì ở mức 600.000 đồng/lượng.

Đầu giờ sáng 21/4 (giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn Kitco ở mức 2.002,40 USD/oz, giảm 3,6 USD/oz so cuối giờ chiều 20/4.

Xuất khẩu của TP HCM giảm mạnh nhất 22 năm

Theo số liệu từ Sở Công Thương TP HCM, tổng kết quý 1/2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn TP HCM đạt 28,34 tỷ USD, giảm 18,68% so với cùng kỳ năm 2022 (đạt 34,85 tỷ USD). Trong đó, kim ngạch nhập khẩu đạt 15,31 tỷ USD, giảm 19,31% tương đương 3,66 tỷ USD; kim ngạch xuất khẩu đạt 13,02 tỷ USD, giảm 17,92% tương đương 2,85 tỷ USD, là mức giảm mạnh nhất trong vòng 22 năm nay của TP HCM.

Ông Nguyễn Nguyên Phương, Phó giám đốc Sở Công Thương cho biết chưa khi nào hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp gặp khó như năm nay. Kim ngạch xuất khẩu giảm đều ở hầu hết ngành nghề từ dệt may, nông lâm thuỷ sản cho tới chế biến gỗ.

Ngân hàng Nhà nước hút ròng 13.500 tỷ đồng kể từ đầu tuần

Hôm qua (20/4), trên kênh cầm cố, Ngân hàng Nhà nước chào thầu 20.000 tỷ đồng kỳ hạn 7 ngày và 28 ngày, không có khối lượng trúng thầu ở cả hai kỳ hạn song có 6.177,31 tỷ đồng đáo hạn. Đây cũng là số tiền mà Ngân hàng Nhà nước hút ròng ngày hôm qua thông qua nghiệp vụ thị trường mở.

Trước đó, Ngân hàng Nhà nước chào thầu 10.000 tỷ đồng kỳ hạn 7 ngày và 10.000 tỷ đồng kỳ hạn 28 ngày, đều với lãi suất 5%. Không có khối lượng trúng thầu ở cả hai kỳ hạn; có 3.133,22 tỷ đồng đáo hạn.

Như vậy, trong 4 ngày đầu tuần này, Ngân hàng Nhà nước đã hút ròng gần 13.500 tỷ đồng qua thị trường mở.

Campuchia xuất khẩu gần 100% sản lượng hạt điều thô sang Việt Nam

Ông Oun Silot, Chủ tịch Hiệp hội Điều Campuchia cho biết, trong 3 tháng đầu năm 2023, nước này đã sản xuất được 260.000 tấn điều thô. Đáng chú ý là gần 100% sản lượng hạt điều thô được xuất khẩu sang Việt Nam, giảm gần 13% so với cùng kỳ năm 2022.

Theo ông Bạch Khánh Nhựt, Phó chủ tịch thường trực Hiệp hội Điều Việt Nam (VINACAS): “Lợi nhuận cao, vận chuyển nhanh, thanh toán dễ dàng nên phần lớn lượng hạt điều thô từ thị trường Campuchia được xuất khẩu về Việt Nam và tạo nên mối quan hệ mua - bán giữa doanh nghiệp hai nước với nhau".

Nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc tăng mạnh

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, lượng nhập khẩu sắt thép các loại trong tháng 3/2023 đạt 1,3 triệu tấn, tăng 55% so với tháng trước. Đây là lượng nhập khẩu cao nhất trong tháng kể từ tháng 4/2021 đến nay.

Đáng chú ý, nhập khẩu sắt thép các loại từ Trung Quốc tính chung quý I/2023 tăng mạnh trong khi lại giảm ở các thị trường chính khác.

Cụ thể, nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc trong đạt 1,45 triệu tấn, tăng gần 48% so với cùng kỳ. Trong khi Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này từ Nhật Bản đạt 438.000 tấn, giảm 7%, còn nhập từ Hàn Quốc đạt 246.000 tấn, giảm hơn 27%.

Giá xăng dầu giảm nhẹ

Chiều 21/4, Liên Bộ Tài chính - Công Thương ra thông báo thay đổi giá bán lẻ xăng dầu trong kỳ điều chỉnh mới. Thời gian áp dụng bắt đầu từ 17h hôm nay.

Tại kỳ điều hành giá lần này, giá xăng E5 RON 92 giảm 485 đồng/lít, xuống 22.688 đồng/lít; xăng RON 95 giảm 606 đồng/lít, xuống 23.639 đồng/lít. Trong khi đó, giá dầu diesel giảm 752 đồng/lít còn 19.397 đồng/lít.

Còn dầu hỏa không cao hơn 19.480 đồng/lít (giảm 259 đồng/lít) và dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.843 đồng/kg (tăng 649 đồng/kg).

Tin tức kinh tế ngày 20/4: Thiếu hụt gạo toàn cầu lớn nhất trong 20 năm

Tin tức kinh tế ngày 20/4: Thiếu hụt gạo toàn cầu lớn nhất trong 20 năm

Thiếu hụt gạo toàn cầu lớn nhất trong 20 năm; Việt Nam chi hơn 17 tỉ USD nhập xăng dầu, dầu thô trong năm 2022; Xuất khẩu thép Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ tăng đột biến… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 152,500
Hà Nội - PNJ 149,500 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,500 152,500
Miền Tây - PNJ 149,500 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,500 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 152,500
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,120 15,320
Miếng SJC Nghệ An 15,120 15,320
Miếng SJC Thái Bình 15,120 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,020 15,320
NL 99.99 14,350
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350
Trang sức 99.9 14,610 15,210
Trang sức 99.99 14,620 15,220
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,512 15,322
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,512 15,323
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,487 1,512
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,487 1,513
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,472 1,502
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,213 148,713
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,311 112,811
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,796 102,296
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,281 91,781
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,225 87,725
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,529 6,279
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cập nhật: 15/11/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16659 16928 17502
CAD 18245 18521 19133
CHF 32600 32984 33629
CNY 0 3470 3830
EUR 29988 30261 31287
GBP 33870 34259 35193
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14646 15232
SGD 19702 19984 20504
THB 728 791 844
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26378
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 06:00