Tin tức kinh tế ngày 20/4: Thiếu hụt gạo toàn cầu lớn nhất trong 20 năm

21:04 | 20/04/2023

5,121 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thiếu hụt gạo toàn cầu lớn nhất trong 20 năm; Việt Nam chi hơn 17 tỉ USD nhập xăng dầu, dầu thô trong năm 2022; Xuất khẩu thép Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ tăng đột biến… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/4.
Tin tức kinh tế ngày 20/4:
Thiếu hụt gạo toàn cầu lớn nhất trong 20 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng giảm

Giá vàng thế giới giao ngay rạng sáng nay giảm 9,8 USD xuống còn 1.994,4 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.006,5 USD/ounce, giảm 10,7 USD so với rạng sáng phiên ngày hôm qua.

Giá vàng trong nước rạng sáng nay giảm trượt ngưỡng 67 triệu đồng/lượng. Hiện tại, giá vàng trong nước đang được niêm yết cụ thể như sau:

Tại SJC TP Hồ Chí Minh niêm yết giá vàng mua vào ở mức 66,35 triệu đồng/lượng; giá vàng bán ra ở ngưỡng 66,95 triệu đồng/lượng.

Tại SJC Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết giá vàng ở mức 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 66,97 triệu đồng/lượng bán ra.

Tại Phú Quý SJC, giá vàng được điều chỉnh mua vào ở mức 66,30 triệu đồng/lượng và 66,90 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.

VASEP dự báo nhu cầu nhập khẩu tôm phục hồi từ quý II

VASEP cho biết, xuất khẩu tôm tháng 3 đạt 265 triệu USD, giảm 33% so với cùng kỳ năm ngoái.

Lũy kế 3 tháng đầu năm, xuất khẩu tôm đạt 600 triệu USD, giảm 37%. Trong đó, xuất khẩu tôm chân trắng đạt 451 triệu USD (chiếm tỷ trọng 75,2%), giảm 38% so với cùng kỳ. Xuất khẩu tôm sú đạt 83 triệu USD, giảm 34%.

VASEP dự báo nhu cầu nhập khẩu tôm phục hồi từ quý II nhưng xu hướng giá thấp hơn năm 2022.

Trong bối cảnh đó, VASEP khuyến cáo doanh nghiệp tối ưu chi phí, chuyển hướng xuất khẩu sản phẩm đặc thù quốc gia như tôm-rừng, tôm-lúa, chuẩn bị nguồn nguyên liệu và năng lực sản xuất để bắt nhịp khi nhu cầu tôm trên thị trường thế giới phục hồi.

Việt Nam chi hơn 17 tỉ USD nhập xăng dầu, dầu thô trong năm 2022

Viện Nghiên cứu Chiến lược thương hiệu và Cạnh tranh, Vibiz.vn vừa phát hành báo cáo Xuất nhập khẩu ngành xăng dầu năm 2022.

Theo báo cáo, trong năm 2022, Việt Nam chi 8,97 tỉ USD nhập khoảng 8,9 triệu tấn xăng dầu thành phẩm, tăng gần 28% về lượng và tăng gần 4,9 tỉ USD so với năm 2021.

Về dầu thô, Việt Nam nhập khẩu 10,8 triệu tấn, trị giá gần 8,2 tỉ USD, tăng lần lượt 8% và 57% về lượng và giá trị so với năm 2021. Như vậy, năm 2022 tổng chi nhập xăng dầu thành phẩm và dầu thô vượt 17 tỉ USD.

Xuất khẩu thép Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ tăng đột biến

Trong quý I/2023, lượng thép Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ nhập khẩu từ Việt Nam tăng đột biến so với cùng kỳ năm trước khi các nước này đẩy mạnh hoạt động xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng.

Xuất khẩu thép của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ trong quý I/2023 đạt 104,3 nghìn tấn với tổng trị giá 57 triệu USD, tăng đột biến 386 lần về lượng và 84 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022.

Hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Ấn Độ cũng gia tăng mạnh trong quý I/2023 với kim ngạch đạt 156,6 triệu USD, tăng 2,6 lần so với cùng kỳ năm 2022. Dữ liệu của Ủy ban Hỗn hợp (JPC) của ngành công nghiệp thép Ấn Độ cho thấy Việt Nam nổi lên là nhà cung ứng thép lớn thứ 5 vào thị trường Ấn Độ trong năm tài chính 2022 vừa qua (tháng 4/2021 - tháng 3/2023).

Thiếu hụt gạo toàn cầu lớn nhất trong 20 năm

Theo Fitch Solutions, thị trường gạo toàn cầu sẽ ghi nhận mức thiếu hụt lớn nhất trong hai thập kỷ vào năm 2023.

Các chuyên gia lý giải, việc thiếu hụt gạo trên toàn cầu do ảnh hưởng của cuộc xung đột ở Ukraine và thời tiết xấu ảnh hưởng tới những quốc gia sản xuất lúa gạo lớn như Trung Quốc và Pakistan.

Giá xăng ngày mai có thể quay đầu giảm

Trong khoảng 10 ngày trở lại đây, giá dầu thô tăng giảm đan xen nhưng nhìn chung có xu hướng quay đầu giảm nhẹ. Ghi nhận trên thị trường thế giới, giá xăng dầu hôm nay (20/4) tiếp đà giảm từ 2 phiên trước. Giá dầu thô Brent hiện giao dịch ở mốc 82 USD/thùng. Còn giá dầu WTI xuống ngưỡng 79 USD/thùng (giảm khoảng 6 - 7 USD/thùng so với ngày 12/4).

Trước xu hướng giảm mạnh của giá xăng dầu thế giới, theo các doanh nghiệp, nhiều khả năng giá xăng ngày mai có thể giảm khoảng 350 - 450 đồng/lít, dầu diesel giảm khoảng 400 - 600 đồng/lít. Mức điều chỉnh phụ thuộc vào quyết định sử dụng quỹ bình ổn của cơ quan điều hành.

Tin tức kinh tế ngày 19/4: Còn nhiều dư địa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc

Tin tức kinh tế ngày 19/4: Còn nhiều dư địa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc

Còn nhiều dư địa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc; Nửa đầu tháng 4, Việt Nam xuất siêu 0,39 tỷ USD hàng hóa; Xuất khẩu chính ngạch lô khoai lang đầu tiên sang Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16563 16832 17408
CAD 18243 18519 19133
CHF 32490 32874 33518
CNY 0 3470 3830
EUR 30085 30358 31385
GBP 34560 34952 35882
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14822 15408
SGD 19813 20095 20619
THB 727 790 844
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 10:45