Tin tức kinh tế ngày 2/12: Thu ngân sách nhà nước vượt 6,3% dự toán

20:51 | 02/12/2024

281 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiêu thụ thép xây dựng đạt mức cao nhất trong gần 3 năm; Thu ngân sách nhà nước vượt 6,3% dự toán; Xuất khẩu cao su sang Hoa Kỳ tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/12.
Tin tức kinh tế ngày 2/12: Thu ngân sách nhà nước vượt 6,3% dự toán
Thu ngân sách nhà nước vượt 6,3% dự toán (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận lúc 10 giờ sáng ngày 2/12, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2631,02 USD/ounce. Vàng đã "bốc hơi" 3,4% so với phiên giao dịch trước đó.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82,8-85,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,8-85,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82,8-85,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

PMI ngành sản xuất Việt Nam tháng 11 đạt 50,8 điểm

Sáng 2/12, S&P Global công bố báo cáo Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam tháng 11/2024. Trong đó chỉ ra 3 điểm nổi bật, đó là: Số lượng đơn đặt hàng mới tăng chậm lại khi xuất khẩu giảm; Việc làm giảm tháng thứ hai liên tiếp; Thời gian giao hàng của nhà cung cấp tiếp tục bị kéo dài.

Theo báo cáo của S&P Global, chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam của S&P Global vẫn nằm trên ngưỡng 50 điểm trong tháng 11, từ đó cho thấy các điều kiện kinh doanh đã cải thiện tháng thứ hai liên tiếp sau khi suy giảm do cơ bão Yagi trong tháng 9. Tuy nhiên, kết quả 50,8 điểm là giảm so với 51,2 điểm của tháng 10, cho thấy sức khỏe ngành sản xuất chỉ mạnh lên ở mức khiêm tốn.

Thu ngân sách nhà nước vượt 6,3% dự toán

Theo Bộ Tài chính, lũy kế 11 tháng năm 2024, thu ngân sách nhà nước ước đạt 1.808,5 nghìn tỷ đồng, bằng 106,3% dự toán, tăng 16,1% so cùng kỳ năm 2023.

Trong tổng số thu nêu trên, thu nội địa ước đạt 1.506,5 nghìn tỷ đồng, bằng 104,3% dự toán, tăng 16,8% so cùng kỳ năm 2023; không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu hồi vốn, thu cổ tức, lợi nhuận, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước, số thu thuế, phí nội địa ước đạt 105,9% dự toán, tăng 12,1% so cùng kỳ năm 2023.

Xuất khẩu cao su sang Hoa Kỳ tăng mạnh

Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho biết, 10 tháng năm 2024, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 24,42 ngàn tấn, trị giá 41,51 triệu USD, tăng 19% về lượng và tăng 79,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Trong 10 tháng năm 2024, Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ chủ yếu là cao su tự nhiên. Trong đó, chủng loại Latex được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 31,66% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Hoa Kỳ, với 7,73 ngàn tấn, trị giá 10,09 triệu USD, tăng 78% về lượng và tăng 123,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Tiêu thụ thép xây dựng đạt mức cao nhất trong gần 3 năm

Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong tháng 10/2024, tổng lượng thép xây dựng được bán ra thị trường đạt hơn 1,25 triệu tấn (tăng gần 44% so với cùng kỳ năm 2023). Đây cũng là mức tiêu thụ cao nhất kể từ đầu năm 2022.

Tính đến cuối tháng 10/2024, tổng lượng thép xây dựng được bán ra thị trường đạt gần 10 triệu tấn (tăng 11% so với cùng kỳ năm 2023).

Theo các chuyên gia, tiêu thụ thép tăng trưởng chủ yếu nhờ vào nhu cầu từ lĩnh vực xây dựng trong nước. Ngoài ra, ngành thép trong nước cũng đang được hưởng lợi khi các biện pháp bảo hộ đã được tăng cường nhằm giúp giảm bớt áp lực cạnh tranh từ các thị trường lớn khác.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16646 16915 17489
CAD 18630 18907 19522
CHF 32330 32713 33364
CNY 0 3570 3690
EUR 30154 30428 31458
GBP 35017 35411 36348
HKD 0 3202 3404
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15578 16172
SGD 19997 20279 20797
THB 721 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 17:00