Tin tức kinh tế ngày 21/10: Phấn đấu tăng trưởng GDP năm 2024 đạt trên 7%

21:39 | 21/10/2024

1,277 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phấn đấu tăng trưởng GDP năm 2024 đạt trên 7%; Nhập khẩu than đạt kỷ lục; Xuất khẩu rau quả năm nay có thể vượt 7 tỉ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/10.
Tin tức kinh tế ngày 21/10: Phấn đấu tăng trưởng GDP năm 2024 đạt trên 7%
Phấn đấu tăng trưởng GDP năm 2024 đạt trên 7% (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2727,1 USD/ounce, tăng 6,85 USD so với cùng thời điểm ngày 20/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 86-88 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 2.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 86-88 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 2.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 86-88 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 2.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/10.

Nhập khẩu than đạt kỷ lục

Lũy kế từ đầu năm 2024 đến ngày 15/10, Việt Nam nhập khẩu 52,4 triệu tấn than từ thế giới, là mức cao nhất trong 10 năm qua và vượt cả mức năm 2023 với 51,1 triệu tấn.

So với cùng kỳ năm trước, lượng than nhập khẩu tính đến 15/10 tăng 33,4% so với mức 39,2 triệu tấn cùng kỳ năm trước. Cùng đà tăng về lượng, kim ngạch nhập khẩu than cũng tăng 14,9% về kim ngạch, lên mức 6,42 tỷ USD.

Xuất khẩu rau quả năm nay có thể vượt 7 tỉ USD

Bộ Công Thương ngày 21/10 cho biết, trong tháng 9/2024, thời tiết bất lợi làm giảm sản lượng thu hoạch một số loại trái cây ở các tỉnh phía bắc, nhưng tính chung 9 tháng năm 2024 sản lượng các loại trái cây chủ lực của cả nước vẫn tăng so với cùng kỳ năm 2023 nhờ diện tích thu hoạch tăng.

Nhu cầu tiêu thụ rau quả tăng vào quý cuối năm cộng với hiệu quả từ các nghị định thư mới ký kết trong năm 2024 sẽ là những yếu tố chính giúp thúc đẩy xuất khẩu rau quả tiếp tục tăng trong thời gian tới. Cả năm 2024, dự báo kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước sẽ vượt 7 tỉ USD, tăng hơn 25% so với năm 2023.

Dự báo CPI tháng 10 tăng 0,3%

Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại (Bộ Công Thương) dự báo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2024 có thể tăng khoảng 0,3% so với tháng trước.

Theo Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại, nguyên nhân chủ yếu khiến CPI tháng 9 vừa qua tăng 0,29% so với tháng trước là do cơn bão số 3 (bão Yagi) đã ảnh hưởng nặng nề, gây thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp và hệ thống giao thông tại một số tỉnh phía Bắc, dẫn đến một số thời điểm đã xuất hiện tình trạng khan hiếm cục bộ lương thực, rau củ quả, khiến giá tăng tại một số tỉnh.

Bên cạnh đó, một số địa phương thực hiện tăng học phí theo lộ trình; giá thuê nhà ở cũng tăng.

Phấn đấu tăng trưởng GDP năm 2024 đạt trên 7%

Tại phiên khai mạc Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khoá XV diễn ra sáng 21/10, trình bày Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) năm 2024; dự kiến kế hoạch phát triển KT-XH năm 2025, Thủ tướng Phạm Minh Chính cho biết, trong những tháng cuối năm, Chính phủ sẽ tập trung với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, phấn đấu đạt và vượt toàn bộ 15 chỉ tiêu chủ yếu; phấn đấu tốc độ tăng GDP cả năm đạt trên 7%, kiểm soát lạm phát dưới 4,5%.

Trong đó, Thủ tướng nhấn mạnh, kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng kinh tế cao hơn mục tiêu đề ra, các cân đối lớn được bảo đảm (có thặng dư cao); nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài quốc gia và bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) được kiểm soát tốt, thấp hơn giới hạn cho phép.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 19:00