Tin tức kinh tế ngày 2/11: Singapore dẫn đầu tổng vốn FDI vào Việt Nam trong 10 tháng

21:03 | 02/11/2021

2,985 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Singapore dẫn đầu tổng vốn FDI vào Việt Nam trong 10 tháng; Giá nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu tăng mạnh; Lãi suất huy động tiếp tục đi xuống... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/11.
Tin tức kinh tế ngày 2/11:
Singapore dẫn đầu tổng vốn FDI vào Việt Nam trong 10 tháng

Giá vàng tăng mạnh trở lại

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (2/11), Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 57,65-58,37 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên hôm trước.

Vàng Doji niêm yết giá vàng ở mức 57,6-58,25 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng ở mức 57,7-58,3 triệu đồng/lượng, giữ nguyên so với phiên liền trước.

Giá vàng thế giới sáng 2/11 theo giờ Việt Nam đứng ở mức 1.791USD/ounce, tăng 8 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua. Mặc dù hồi phục nhưng giá vàng vẫn chưa thể chinh phục được mốc quan trọng 1.800 USD/ounce.

Singapore dẫn đầu tổng vốn FDI vào Việt Nam trong 10 tháng

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam 10 tháng năm nay theo hình thức đăng ký mới, điều chỉnh vốn và góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đạt 23,74 tỉ USD, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2020. Điều này cho thấy Việt Nam tiếp tục là điểm đến an toàn và hấp dẫn.

Trong tổng số 97 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam trong 10 tháng, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 6,77 tỉ USD; Hàn Quốc đứng thứ hai với 4,15 tỉ USD; Nhật Bản đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt gần 3,4 tỉ USD.

Mỹ mua đồ nội thất bằng gỗ nhiều nhất từ Việt Nam

Theo Ủy ban Thương mại quốc tế Mỹ (USITC), tháng 8/2021, Mỹ nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ đạt 2,25 tỉ USD, tăng 26,6% so với tháng 8/2020.

Trong 8 tháng đầu năm 2021, nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Mỹ đạt 16,85 tỉ USD, tăng 54,3% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, Mỹ nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ nhiều nhất từ thị trường Việt Nam, đạt 6,8 tỉ USD, tăng 73,3% so với cùng kỳ năm 2020.

Giá vật liệu xây dựng tăng cao

Theo thống kê của Hiệp hội Nhà thầu xây dựng Việt Nam (VACC), chỉ riêng tháng 10, nhiều doanh nghiệp thép đã điều chỉnh mức tăng giá bán khoảng 17.000-192.000 đồng/kg thép, tùy thương hiệu... Tương tự, từ ngày 25/10, giá xi măng cũng tăng mạnh, trung bình từ 80.000-100.000 đồng/tấn. Nguyên nhân là do giá than trong nước tăng bình quân từ 7-10%, dầu DO dùng để đốt khi mới sấy lò cũng tăng giá hơn 10% và hàng loạt phụ gia dùng trong sản xuất xi măng đều tăng giá. Trong khi đó, giá than chiếm 40-45% giá thành sản xuất xi măng.

Theo ông Nguyễn Quốc Hiệp, Chủ tịch VACC, hiện không chỉ các chủ đầu tư lớn mà ngay các nhà thầu xây dựng cũng đau đầu với bài toán vật liệu xây dựng tăng giá. Lực lượng nhà thầu xây dựng cả nước đang đứng trước nguy cơ "vỡ trận".

Giá nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu tăng mạnh

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết 10 tháng qua, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng nông lâm, thủy sản ước đạt trên 74,3 tỉ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ. Riêng xuất khẩu ước đạt 38,75 tỉ USD, tăng 13,1%.

Trong tháng 10, xuất khẩu nhóm nông sản chính ước đạt gần 17,4 tỉ USD, tăng 12,7%; lâm sản chính đạt khoảng 12,8 tỉ USD, tăng 22,3%; thủy sản đạt gần 6,9 tỉ USD, giảm 0,8%; chăn nuôi ước đạt 359 triệu USD, tăng 6,1%; nhóm đầu vào sản xuất khoảng 1,4 tỉ USD, tăng 22,3%.

Lũy kế từ đầu năm, nhiều sản phẩm, nhóm sản phẩm có giá trị xuất khẩu tăng, như cà phê, cao su, gạo, nhóm hàng rau quả, hồ tiêu, hạt điều, sắn và sản phẩm từ sắn, sản phẩm chăn nuôi, tôm, sản phẩm gỗ, mây, tre, cói thảm, quế... Trong đó, cao su, hạt điều, sắn và sản phẩm từ sắn tăng cả khối lượng và giá trị xuất khẩu.

Giá xuất khẩu bình quân 10 tháng nhiều mặt hàng tăng, như cao su đạt 1.680 USD/tấn (tăng 4,1%), chè đạt hơn 1.665 USD/tấn (tăng 28,7%). Giá cà phê cũng tăng 9,7%, gạo tăng hơn 7,1%, hồ tiêu tăng hơn 71%, sắn tăng hơn 13%.

Việt Nam vẫn nhập siêu 1,45 tỉ USD trong tháng 10

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, lũy kế 10 tháng năm 2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam dự kiến đạt 537,32 tỉ USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó, tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 267,93 tỉ USD, tăng 16,6% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 269,38 tỉ USD, tăng trên 28%.

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 10/2021 ước tính thặng dư 1,1 tỉ USD. Tính chung, lũy kế trong 10 tháng năm 2021,Việt Nam vẫn nhập siêu 1,45 tỉ USD, ngược lại với con số xuất siêu 19,63 tỉ USD của 10 tháng năm trước.

Lãi suất huy động tiếp tục đi xuống

Số liệu của Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho thấy, lãi suất huy động (LSHĐ) trung bình tiếp tục có diễn biến giảm nhẹ trong tháng 10/2021 đối với cả hai kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng. Theo đó, trung bình LSHĐ 6 tháng và 12 tháng giảm lần lượt 0,01 và 0,06 điểm phần trăm, lần lượt xuống 4,70% và 5,50% vào cuối tháng 10.

Trong đó, nhóm ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô lớn (vốn trên 5.000 tỉ đồng) tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất đối với cả 2 loại kỳ hạn trên trong tháng 10, lần lượt 0,04 và 0,14 điểm phần trăm, xuống còn 4,41% và 5,25%/năm.

Đối với ngân hàng thương mại cổ phần quy mô nhỏ (vốn dưới 5.000 tỉ đồng), LSHĐ của kỳ hạn 6 tháng được điều chỉnh tăng 0,02 điểm phần trăm, lên mức 5,39%/năm; trong khi LSHĐ kỳ hạn 12 tháng tiếp tục giữ nguyên ở mức 6%/năm.

Ngược lại, nhóm ngân hàng có gốc quốc doanh không thay đổi lãi suất tiết kiệm đối với cả 2 loại kỳ hạn 6 và 12 tháng trong tháng thứ 3 liên tiếp, duy trì ở mức 3,775% và 4,95%/năm.

Tin tức kinh tế ngày 1/11: Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg

Tin tức kinh tế ngày 1/11: Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg

Thêm 14 nhà máy điện gió được công nhận vận hành thương mại; Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg; Vietnam Airlines được chấp thuận bay thường lệ tới Mỹ... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/11.

P.V (Tổng hợp)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:45