Tin tức kinh tế ngày 2/11: Singapore dẫn đầu tổng vốn FDI vào Việt Nam trong 10 tháng

21:03 | 02/11/2021

2,997 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Singapore dẫn đầu tổng vốn FDI vào Việt Nam trong 10 tháng; Giá nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu tăng mạnh; Lãi suất huy động tiếp tục đi xuống... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/11.
Tin tức kinh tế ngày 2/11:
Singapore dẫn đầu tổng vốn FDI vào Việt Nam trong 10 tháng

Giá vàng tăng mạnh trở lại

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (2/11), Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 57,65-58,37 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên hôm trước.

Vàng Doji niêm yết giá vàng ở mức 57,6-58,25 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng ở mức 57,7-58,3 triệu đồng/lượng, giữ nguyên so với phiên liền trước.

Giá vàng thế giới sáng 2/11 theo giờ Việt Nam đứng ở mức 1.791USD/ounce, tăng 8 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua. Mặc dù hồi phục nhưng giá vàng vẫn chưa thể chinh phục được mốc quan trọng 1.800 USD/ounce.

Singapore dẫn đầu tổng vốn FDI vào Việt Nam trong 10 tháng

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam 10 tháng năm nay theo hình thức đăng ký mới, điều chỉnh vốn và góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đạt 23,74 tỉ USD, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2020. Điều này cho thấy Việt Nam tiếp tục là điểm đến an toàn và hấp dẫn.

Trong tổng số 97 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam trong 10 tháng, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 6,77 tỉ USD; Hàn Quốc đứng thứ hai với 4,15 tỉ USD; Nhật Bản đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt gần 3,4 tỉ USD.

Mỹ mua đồ nội thất bằng gỗ nhiều nhất từ Việt Nam

Theo Ủy ban Thương mại quốc tế Mỹ (USITC), tháng 8/2021, Mỹ nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ đạt 2,25 tỉ USD, tăng 26,6% so với tháng 8/2020.

Trong 8 tháng đầu năm 2021, nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Mỹ đạt 16,85 tỉ USD, tăng 54,3% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, Mỹ nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ nhiều nhất từ thị trường Việt Nam, đạt 6,8 tỉ USD, tăng 73,3% so với cùng kỳ năm 2020.

Giá vật liệu xây dựng tăng cao

Theo thống kê của Hiệp hội Nhà thầu xây dựng Việt Nam (VACC), chỉ riêng tháng 10, nhiều doanh nghiệp thép đã điều chỉnh mức tăng giá bán khoảng 17.000-192.000 đồng/kg thép, tùy thương hiệu... Tương tự, từ ngày 25/10, giá xi măng cũng tăng mạnh, trung bình từ 80.000-100.000 đồng/tấn. Nguyên nhân là do giá than trong nước tăng bình quân từ 7-10%, dầu DO dùng để đốt khi mới sấy lò cũng tăng giá hơn 10% và hàng loạt phụ gia dùng trong sản xuất xi măng đều tăng giá. Trong khi đó, giá than chiếm 40-45% giá thành sản xuất xi măng.

Theo ông Nguyễn Quốc Hiệp, Chủ tịch VACC, hiện không chỉ các chủ đầu tư lớn mà ngay các nhà thầu xây dựng cũng đau đầu với bài toán vật liệu xây dựng tăng giá. Lực lượng nhà thầu xây dựng cả nước đang đứng trước nguy cơ "vỡ trận".

Giá nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu tăng mạnh

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết 10 tháng qua, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng nông lâm, thủy sản ước đạt trên 74,3 tỉ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ. Riêng xuất khẩu ước đạt 38,75 tỉ USD, tăng 13,1%.

Trong tháng 10, xuất khẩu nhóm nông sản chính ước đạt gần 17,4 tỉ USD, tăng 12,7%; lâm sản chính đạt khoảng 12,8 tỉ USD, tăng 22,3%; thủy sản đạt gần 6,9 tỉ USD, giảm 0,8%; chăn nuôi ước đạt 359 triệu USD, tăng 6,1%; nhóm đầu vào sản xuất khoảng 1,4 tỉ USD, tăng 22,3%.

Lũy kế từ đầu năm, nhiều sản phẩm, nhóm sản phẩm có giá trị xuất khẩu tăng, như cà phê, cao su, gạo, nhóm hàng rau quả, hồ tiêu, hạt điều, sắn và sản phẩm từ sắn, sản phẩm chăn nuôi, tôm, sản phẩm gỗ, mây, tre, cói thảm, quế... Trong đó, cao su, hạt điều, sắn và sản phẩm từ sắn tăng cả khối lượng và giá trị xuất khẩu.

Giá xuất khẩu bình quân 10 tháng nhiều mặt hàng tăng, như cao su đạt 1.680 USD/tấn (tăng 4,1%), chè đạt hơn 1.665 USD/tấn (tăng 28,7%). Giá cà phê cũng tăng 9,7%, gạo tăng hơn 7,1%, hồ tiêu tăng hơn 71%, sắn tăng hơn 13%.

Việt Nam vẫn nhập siêu 1,45 tỉ USD trong tháng 10

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, lũy kế 10 tháng năm 2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam dự kiến đạt 537,32 tỉ USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó, tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 267,93 tỉ USD, tăng 16,6% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 269,38 tỉ USD, tăng trên 28%.

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 10/2021 ước tính thặng dư 1,1 tỉ USD. Tính chung, lũy kế trong 10 tháng năm 2021,Việt Nam vẫn nhập siêu 1,45 tỉ USD, ngược lại với con số xuất siêu 19,63 tỉ USD của 10 tháng năm trước.

Lãi suất huy động tiếp tục đi xuống

Số liệu của Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho thấy, lãi suất huy động (LSHĐ) trung bình tiếp tục có diễn biến giảm nhẹ trong tháng 10/2021 đối với cả hai kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng. Theo đó, trung bình LSHĐ 6 tháng và 12 tháng giảm lần lượt 0,01 và 0,06 điểm phần trăm, lần lượt xuống 4,70% và 5,50% vào cuối tháng 10.

Trong đó, nhóm ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô lớn (vốn trên 5.000 tỉ đồng) tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất đối với cả 2 loại kỳ hạn trên trong tháng 10, lần lượt 0,04 và 0,14 điểm phần trăm, xuống còn 4,41% và 5,25%/năm.

Đối với ngân hàng thương mại cổ phần quy mô nhỏ (vốn dưới 5.000 tỉ đồng), LSHĐ của kỳ hạn 6 tháng được điều chỉnh tăng 0,02 điểm phần trăm, lên mức 5,39%/năm; trong khi LSHĐ kỳ hạn 12 tháng tiếp tục giữ nguyên ở mức 6%/năm.

Ngược lại, nhóm ngân hàng có gốc quốc doanh không thay đổi lãi suất tiết kiệm đối với cả 2 loại kỳ hạn 6 và 12 tháng trong tháng thứ 3 liên tiếp, duy trì ở mức 3,775% và 4,95%/năm.

Tin tức kinh tế ngày 1/11: Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg

Tin tức kinh tế ngày 1/11: Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg

Thêm 14 nhà máy điện gió được công nhận vận hành thương mại; Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg; Vietnam Airlines được chấp thuận bay thường lệ tới Mỹ... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 18:00