Tin tức kinh tế ngày 2/10: Xuất khẩu sang các thị trường CPTPP tăng gần gấp đôi sau 5 năm

21:12 | 02/10/2024

755 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sang các thị trường CPTPP tăng gần gấp đôi sau 5 năm; Tín dụng bất động sản vẫn thấp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/10.
Tin tức kinh tế ngày 2/10: Xuất khẩu sang các thị trường CPTPP tăng gần gấp đôi sau 5 năm
Xuất khẩu sang các thị trường CPTPP tăng gần gấp đôi sau 5 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2660,35 USD/ounce, tăng 21,45 USD so với cùng thời điểm ngày 1/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/10.

Tín dụng bất động sản vẫn thấp

Bất động sản vẫn là kênh đầu tư hút vốn lớn nhất hiện nay, tuy nhiên, giá nhà quá cao, thanh khoản kém là rào cản lớn khiến người có nhu cầu thực và cả nhà đầu tư đều phải cân nhắc.

Tính tới cuối tháng 6/2024, tổng dư nợ tín dụng bất động sản tăng 4,6%, trong đó tín dụng kinh doanh bất động sản tăng 10,29%, nhưng tín dụng tiêu dùng bất động sản (cá nhân vay mua, sửa nhà) chỉ tăng 1,15%.

Như vậy, cầu vay mua nhà đã thoát khỏi cảnh tăng trưởng âm, song vẫn ở mức thấp. Nguyên nhân do giá nhà đất bị đẩy cao phi lý khiến cả người có nhu cầu thực và nhà đầu tư đều cẩn trọng và có tâm lý chờ đợi giá sẽ giảm, trở về với giá trị thực.

Tiền gửi của người dân vào ngân hàng lập kỷ lục mới

Theo đó, tính đến cuối tháng 7, lượng tiền gửi từ người dân vào hệ thống ngân hàng đạt 6,838 triệu tỷ đồng, tăng 4,68% so với cuối năm ngoái. Đây là mức cao nhất trong năm nay. So với cùng kỳ năm trước, lượng tiền gửi của người dân vào ngân hàng tăng hơn 448.000 tỷ đồng.

Theo ghi nhận, tiền gửi của người dân vào ngân hàng tăng liên tiếp trong suốt hơn 2 năm qua, bất chấp lãi suất huy động giảm sâu.

Tiền gửi của người dân vào hệ thống ngân hàng cũng tăng mạnh nếu so với tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Theo đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế chỉ đạt hơn 6,768 triệu tỷ đồng, giảm nhẹ 1,07% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu sang các thị trường CPTPP tăng gần gấp đôi sau 5 năm

Bộ Công Thương cho biết, sau gần 5 năm kể từ khi có hiệu lực (tháng 1/2019), CPTPP đã đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy thương mại của Việt Nam với các thị trường khu vực châu Mỹ; đặc biệt là các thị trường thành viên gồm Canada, Mexico, Chile, và Peru; trong đó, Canada, Mexico và Peru là các thị trường lần đầu tiên có quan hệ theo các hiệp định thương mại tự do với Việt Nam.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu sang các thị trường CPTPP khu vực châu Mỹ đã tăng 56,3%, từ 8,7 tỷ USD năm 2018 lên đến 13,6 tỷ USD năm 2023, mặc dù đây là giai đoạn có nhiều thách thức như suy thoái kinh tế toàn cầu và đại dịch Covid-19. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường này tăng gần gấp đôi, từ 6,3 tỷ USD vào năm 2018 lên 11,7 tỷ USD năm 2023.

Nợ thuế tăng cao, tạm hoãn xuất cảnh gần 18.000 người

Tổng cục thuế cho biết, tính đến ngày 14/8/2024, cơ quan thuế đã thông báo tạm hoãn xuất cảnh đối với 17.952 trường hợp, với số tiền thuế nợ là 30.388 tỷ đồng, trong đó có 10.829 người nộp thuế bỏ địa chỉ kinh doanh, với số tiền thuế nợ là 6.894 tỷ đồng. Kết quả thực hiện biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đã thu được 1.341 tỷ đồng của 2.116 người nộp thuế đang bị tạm hoãn xuất cảnh. Đáng chú ý, đã thu được nợ thuế của 650 người nộp thuế đang bỏ địa chỉ kinh doanh, với số tiền thuế nợ là 46,7 tỷ đồng.

Trước tình hình nợ thuế trên cả nước còn ở mức cao, Tổng cục Thuế vừa tiếp tục có văn bản yêu cầu cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân công, giao nhiệm vụ và gắn trách nhiệm thu hồi nợ thuế, xử lý nợ đọng thuế cho từng lãnh đạo cục thuế, lãnh đạo các phòng, chi cục thuế và từng công chức quản lý.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 15,150
Miếng SJC Nghệ An 15,050 15,150
Miếng SJC Thái Bình 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950
NL 99.99 14,950
Trang sức 99.9 14,940 15,140
Trang sức 99.99 14,950 15,150
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cập nhật: 21/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 01:00