Tin tức kinh tế ngày 2/1: Chính thức giảm thuế VAT 2% trong 6 tháng đầu năm

21:04 | 02/01/2025

47 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chính thức giảm thuế VAT 2% trong 6 tháng đầu năm; Phát hành trái phiếu doanh nghiệp sẽ tăng mạnh trong năm 2025; Đồng USD suy yếu trong phiên giao dịch đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/1.
Tin tức kinh tế ngày 2/1: Chính thức giảm thuế VAT 2% trong 6 tháng đầu năm
Chính thức giảm thuế VAT 2% trong 6 tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới quay đầu giảm

Ghi nhận sáng ngày 2/1/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2633,4 USD/ounce, giảm 5,9 USD so với cùng thời điểm ngày 1/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 83,5-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 83,5-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83,5-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Chính thức giảm thuế VAT 2% trong 6 tháng đầu năm

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 180/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế VAT theo Nghị quyết số 174/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội. Nghị định có hiệu lực từ ngày hôm nay (1/1/2025) đến hết ngày 30/6/2025.

Nghị định nêu rõ, giảm thuế VAT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp sẽ tăng mạnh trong năm 2025

Theo dữ liệu từ Bộ Tài chính, trong năm 2024, đã có 96 doanh nghiệp phát hành TPDN riêng lẻ với với khối lượng 396,7 nghìn tỷ đồng, tăng 33,6% so với năm 2023. Trong khi đó, khối lượng mua lại trước hạn khoảng 187 nghìn tỷ đồng (giảm 24,7% so với năm 2023).

Mặc dù thị trường TPDN có phục hồi mạnh về giá trị phát hành nhưng chủ yếu đóng góp đến từ khối ngân hàng, nhóm các doanh nghiệp bất động sản hồi phục với tốc độ chậm. Trong đó, các ngân hàng dẫn đầu với tổng giá trị phát hành luôn chiếm trên 70% tổng lượng phát hành toàn thị trường. Tuy nhiên, trong thời gian tới, khi thị trường bất động sản hồi phục, có thể dẫn đến nhu cầu phát hành trái phiếu mới cho các dự án tiềm năng.

Đồng thời, những chính sách mới, luật mới có hiệu lực trong thời gian gần đây nhằm tăng tính minh bạch của thị trường và bảo vệ nhà đầu tư, hướng tới sự phát triển bền vững. Điển hình, Luật Chứng khoán (sửa đổi) tạo ra khung kỷ luật nghiêm ngặt hơn, giúp tăng cường tính minh bạch và bảo vệ nhà đầu tư, tạo nền tảng vững chắc cho sự phục hồi bền vững của thị trường trái phiếu năm 2025.

Lãi suất cho vay mua nhà có thể tăng nhẹ từ đầu năm 2025

Theo Trung tâm phân tích và tư vấn đầu tư Chứng khoán (SSI), lãi suất cho vay mua nhà ưu đãi năm 2024 dao động từ 5,3% đến 7,2%/năm - mức thấp nhất từ trước đến nay. Điều này chủ yếu nhờ sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và chi phí vốn hợp lý, nhằm thu hút người mua nhà trong bối cảnh thị trường bất động sản hồi phục sau COVID-19.

Tuy nhiên, từ tháng 11/2024, nhiều ngân hàng như Agribank, Techcombank, VIB và MBB đã tăng nhẹ lãi suất huy động. Lãi suất huy động trung bình từ đó tăng từ 4,8%/năm lên 5,5%/năm vào cuối năm.

Với chi phí vốn tăng nhẹ, lãi suất cho vay mua nhà dự kiến sẽ tăng từ đầu năm 2025. Tuy vậy, SSI kỳ vọng lãi suất huy động ổn định và lạm phát thấp sẽ giúp lãi suất vay mua nhà ưu đãi duy trì ở mức thấp hơn giai đoạn trước COVID-19, hỗ trợ thị trường bất động sản tăng trưởng.

Đồng USD suy yếu trong phiên giao dịch đầu năm

Trong phiên giao dịch đầu tiên của năm mới (2/1), đồng USD suy yếu sau khi ghi nhận mức tăng mạnh trong suốt năm 2024 so với hầu hết các đồng tiền khác.

Chỉ số USD, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với 6 đồng tiền chính đã giảm 0,2% xuống còn 108,32 nhưng vẫn cận kề mức đỉnh hai năm. Trong năm 2024, chỉ số này tăng 7% do giới giao dịch điều chỉnh kỳ vọng về việc Fed cắt giảm lãi suất.

Trong khi đó, đồng Euro tăng 0,11% lên mức 1,0366 USD/euro sau khi giảm hơn 6% trong năm 2024.

Đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc lại chạm mức thấp nhất trong 14 tháng do lo ngại về triển vọng kinh tế, rủi ro Mỹ tăng thuế nhập khẩu và lợi suất trái phiếu giảm, gây áp lực lên tâm lý nhà đầu tư.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 23:00