Tin tức kinh tế ngày 20/6: Các ngân hàng trung ương muốn mua thêm vàng

20:44 | 20/06/2024

928 lượt xem
|
(PetroTimes) - Các ngân hàng trung ương muốn mua thêm vàng; Cán cân thương mại thặng dư 8,4 tỷ USD; Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Nga tăng gần 50%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/6.
Tin tức kinh tế ngày 20/6: Các ngân hàng trung ương muốn mua thêm vàng
Các ngân hàng trung ương muốn mua thêm vàng (Ảnh: Kitco)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước ổn định

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2337,05 USD/ounce, tăng 8,07 USD so với cùng thời điểm ngày 19/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 320.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/6.

Giá xăng dầu đồng loạt tăng

Tại kỳ điều chỉnh hôm nay (20/6), giá xăng trong nước đồng loạt tăng từ 198 - 231 đồng/lít, giá dầu tăng mạnh từ 334 - 720 đồng/lít.

Cụ thể, giá xăng E5 RON 92 tăng 198 đồng/lít, lên mức 21.508 đồng/lít; xăng RON 95 tăng 231 đồng/lít lên mức 22.466 đồng/lít. Giá dầu điêzen 0.05S tăng 720 đồng/lít, lên mức 20.360 đồng/lít; dầu hỏa tăng 497 đồng/lít, ở mức 20.356 đồng/lít; dầu mazut 180CST 3.5S tăng 334 đồng/kg, lên mức 17.223 đồng/kg.

Tại kỳ điều hành này, Liên bộ Công Thương - Tài chính không trích lập, không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng E5RON92, xăng RON95, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu madút.

Chính phủ yêu cầu tiếp tục miễn, giảm, gia hạn thuế, phí cho doanh nghiệp

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 93/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng, kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.

Tại Nghị quyết này, Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành các Nghị định trong tháng 6/2024 để tiếp tục thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn thời hạn nộp thuế, phí, lệ phí, tiền sử dụng đất; rà soát các khó khăn, vướng mắc và có giải pháp xử lý hiệu quả các vấn đề đặt ra đối với thị trường trái phiếu doanh nghiệp.

Cán cân thương mại thặng dư 8,4 tỷ USD

Vụ Kế hoạch - Tài chính (Bộ Công Thương) cho biết, nửa đầu năm nay xuất khẩu phục hồi mạnh mẽ, ước tính đạt gần 189 tỷ USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, nửa đầu năm ngoái, kim ngạch xuất khẩu giảm 11,3%.

Các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như Mỹ, Trung Quốc, EU và Hàn Quốc đều ghi nhận mức tăng trưởng cao. Đặc biệt, xuất khẩu sang Mỹ ước đạt 43,98 tỷ USD, tăng 21% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 22,65 tỷ USD, tăng 10,2%; EU đạt 20,69 tỷ USD, tăng 16,1%; Hàn Quốc đạt 10,4 tỷ USD, tăng 12,8%...

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam tiếp tục thặng dư với mức xuất siêu ước đạt 8,4 tỷ USD, so với 13,4 tỷ USD cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Nga tăng gần 50%

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thương mại nông sản hai chiều giữa Việt Nam và Nga đã tăng gấp đôi trong 5 năm qua, hiện đang ở mức khoảng 1 tỷ USD/năm.

Dẫn số liệu từ Tổng cục Hải quan, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết trong 5 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Nga đạt 331,3 triệu USD, tăng 49,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, cà phê là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nga lớn nhất, đạt 161,6 triệu USD, tăng 39% so với cùng kỳ năm 2023.

Tiếp đến là thủy sản đạt 76,4 triệu USD, tăng 87,7%; hạt điều đạt 28 triệu USD, tăng 81,8%; rau quả đạt 26,8 triệu USD, tăng 25,2%. Xuất khẩu cao su sang thị trường này cũng ghi nhận mức tăng 23,8%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 47,6%, xuất khẩu gạo tăng gấp đôi, còn hạt tiêu tăng mạnh, tới 96,9%.

Các ngân hàng trung ương muốn mua thêm vàng

Báo cáo do Hội đồng Vàng thế giới (WGC) vừa công bố cho biết 29% trong số 69 ngân hàng trung ương được hỏi có ý định tăng dự trữ vàng 12 tháng tới. Đây là tỷ lệ cao kỷ lục kể từ khi WGC bắt đầu khảo sát năm 2018.

Động lực tăng dự trữ vàng được thúc đẩy bởi mong muốn tái cân bằng chiến lược về nắm giữ vàng, nhu cầu sản xuất vàng trong nước và các mối lo ngại về thị trường tài chính, bao gồm rủi ro khủng hoảng cao hơn và lạm phát gia tăng.

Tin tức kinh tế ngày 19/6: Người tiêu dùng đang cắt giảm chi tiêu

Tin tức kinh tế ngày 19/6: Người tiêu dùng đang cắt giảm chi tiêu

Tăng trưởng tín dụng đạt gần 4%; Người tiêu dùng đang cắt giảm chi tiêu; Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 07:00