Tin tức kinh tế ngày 20/3: Nới room ngoại tối đa cho 4 ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc

21:15 | 20/03/2025

179 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nới room ngoại tối đa cho 4 ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc; Xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore tiếp đà tăng trưởng mạnh; FED giữ nguyên lãi suất lần thứ 2 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/3.
Tin tức kinh tế ngày 20/3: Nới room ngoại tối đa cho 4 ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc
Nới room ngoại tối đa cho 4 ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận trưa ngày 20/3/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 3045,22 USD/ounce, tăng 13,28 USD so với cùng thời điểm ngày 19/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ trưa ngày 19/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 98,6-100,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 98,6-100,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 98,6-100,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Nới room ngoại tối đa cho 4 ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 69/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2014/NĐ-CP ngày 3/1/2014 về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam. Nghị định 69/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 19/5/2025.

Nghị định số 69 bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 7 Nghị định 01 về việc tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc (không bao gồm các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) được vượt 30% nhưng không vượt quá 49% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt và được thực hiện trong thời hạn của phương án chuyển giao bắt buộc.

Với quy định mới này, các ngân hàng vừa nhận chuyển giao bắt buộc trong thời gian qua như MB, HDBank, VPBank sẽ được nới room lên 49% kể từ ngày 19/5 tới.

Xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore tiếp đà tăng trưởng mạnh

Theo Thương vụ Việt Nam tại Singapore, số liệu thống kê của cơ quan quản lý doanh nghiệp Singapore cho thấy, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Singapore với phần lớn các đối tác lớn nhất tăng trưởng dương trong 2 tháng đầu năm 2025. Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 9 của Singapore với kim ngạch thương mại hai chiều hơn 6,57 tỷ SGD, tăng 27,15%.

Xét về xuất xứ hàng hóa, hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm gần 72,15% tổng kim ngạch hàng xuất khẩu từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 3,65 tỷ SGD. Nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, Việt Nam xuất siêu khoảng 105,7 triệu SGD.

EU muốn giảm 15% lượng thép nhập khẩu

Reuters cho biết một quan chức cấp cao EU đã xác nhận hôm 20/3 rằng Ủy ban châu Âu (EC) đang nghiên cứu một loạt biện pháp nhằm bảo vệ ngành thép và kim loại, trong đó việc giảm hạn ngạch thép nhập khẩu sẽ được triển khai từ ngày 1/4 tới đây.

Cụ thể, EU sẽ cắt giảm 15% lượng thép nhập khẩu. Lượng nhập khẩu trong hạn ngạch sẽ không bị áp thuế, nhưng bất kỳ lượng thép nào vượt quá hạn ngạch sẽ bị đánh thuế 25%.

Thực tế, các nhà sản xuất thép châu Âu, vốn đang gặp khó khăn vì chi phí năng lượng cao và cạnh tranh từ châu Á, đã cảnh báo EU có nguy cơ sẽ trở thành "bãi rác" cho thép giá rẻ bị đẩy khỏi thị trường Mỹ, đe dọa sự sống còn của ngành công nghiệp này.

FED giữ nguyên lãi suất lần thứ 2 liên tiếp

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) giữ nguyên lãi suất vào thứ Tư (19/3) khi các quan chức ngân hàng trung ương cân nhắc tác động từ chương trình nghị sự kinh tế mạnh mẽ của Tổng thống Donald Trump.

Quyết định được đưa ra sau cuộc họp chính sách tiền tệ kéo dài 2 ngày của FED, cho thấy các ngân hàng trung ương đang chờ đợi bằng chứng cho thấy lạm phát đang hướng tới mục tiêu 2% hoặc nền kinh tế đang suy yếu hơn dự kiến. Đây là hai yếu tố sẽ đưa việc cắt giảm lãi suất trở lại bàn đàm phán.

Lãi suất của FED vẫn nằm trong khoảng từ 4,25% - 4,5%. Chủ tịch FED Jerome Powell cho biết, việc duy trì chính sách cũ cho phép các nhà hoạch định chính sách của FED thấy được cách thức mà hàng loạt thay đổi chính sách của chính quyền Trump sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế Hoa Kỳ. Điều đó bao gồm thuế chính sách quan nặng nề, trục xuất hàng loạt và cắt giảm lực lượng lao động liên bang.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 06:00