Tin tức kinh tế ngày 20/3: Nới room ngoại tối đa cho 4 ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc

21:15 | 20/03/2025

176 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nới room ngoại tối đa cho 4 ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc; Xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore tiếp đà tăng trưởng mạnh; FED giữ nguyên lãi suất lần thứ 2 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/3.
Tin tức kinh tế ngày 20/3: Nới room ngoại tối đa cho 4 ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc
Nới room ngoại tối đa cho 4 ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận trưa ngày 20/3/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 3045,22 USD/ounce, tăng 13,28 USD so với cùng thời điểm ngày 19/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ trưa ngày 19/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 98,6-100,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 98,6-100,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 98,6-100,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Nới room ngoại tối đa cho 4 ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 69/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2014/NĐ-CP ngày 3/1/2014 về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam. Nghị định 69/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 19/5/2025.

Nghị định số 69 bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 7 Nghị định 01 về việc tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc (không bao gồm các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) được vượt 30% nhưng không vượt quá 49% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt và được thực hiện trong thời hạn của phương án chuyển giao bắt buộc.

Với quy định mới này, các ngân hàng vừa nhận chuyển giao bắt buộc trong thời gian qua như MB, HDBank, VPBank sẽ được nới room lên 49% kể từ ngày 19/5 tới.

Xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore tiếp đà tăng trưởng mạnh

Theo Thương vụ Việt Nam tại Singapore, số liệu thống kê của cơ quan quản lý doanh nghiệp Singapore cho thấy, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Singapore với phần lớn các đối tác lớn nhất tăng trưởng dương trong 2 tháng đầu năm 2025. Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 9 của Singapore với kim ngạch thương mại hai chiều hơn 6,57 tỷ SGD, tăng 27,15%.

Xét về xuất xứ hàng hóa, hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm gần 72,15% tổng kim ngạch hàng xuất khẩu từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 3,65 tỷ SGD. Nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, Việt Nam xuất siêu khoảng 105,7 triệu SGD.

EU muốn giảm 15% lượng thép nhập khẩu

Reuters cho biết một quan chức cấp cao EU đã xác nhận hôm 20/3 rằng Ủy ban châu Âu (EC) đang nghiên cứu một loạt biện pháp nhằm bảo vệ ngành thép và kim loại, trong đó việc giảm hạn ngạch thép nhập khẩu sẽ được triển khai từ ngày 1/4 tới đây.

Cụ thể, EU sẽ cắt giảm 15% lượng thép nhập khẩu. Lượng nhập khẩu trong hạn ngạch sẽ không bị áp thuế, nhưng bất kỳ lượng thép nào vượt quá hạn ngạch sẽ bị đánh thuế 25%.

Thực tế, các nhà sản xuất thép châu Âu, vốn đang gặp khó khăn vì chi phí năng lượng cao và cạnh tranh từ châu Á, đã cảnh báo EU có nguy cơ sẽ trở thành "bãi rác" cho thép giá rẻ bị đẩy khỏi thị trường Mỹ, đe dọa sự sống còn của ngành công nghiệp này.

FED giữ nguyên lãi suất lần thứ 2 liên tiếp

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) giữ nguyên lãi suất vào thứ Tư (19/3) khi các quan chức ngân hàng trung ương cân nhắc tác động từ chương trình nghị sự kinh tế mạnh mẽ của Tổng thống Donald Trump.

Quyết định được đưa ra sau cuộc họp chính sách tiền tệ kéo dài 2 ngày của FED, cho thấy các ngân hàng trung ương đang chờ đợi bằng chứng cho thấy lạm phát đang hướng tới mục tiêu 2% hoặc nền kinh tế đang suy yếu hơn dự kiến. Đây là hai yếu tố sẽ đưa việc cắt giảm lãi suất trở lại bàn đàm phán.

Lãi suất của FED vẫn nằm trong khoảng từ 4,25% - 4,5%. Chủ tịch FED Jerome Powell cho biết, việc duy trì chính sách cũ cho phép các nhà hoạch định chính sách của FED thấy được cách thức mà hàng loạt thay đổi chính sách của chính quyền Trump sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế Hoa Kỳ. Điều đó bao gồm thuế chính sách quan nặng nề, trục xuất hàng loạt và cắt giảm lực lượng lao động liên bang.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▼150K 11,560 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▼150K 11,550 ▼150K
Cập nhật: 08/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
TPHCM - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 ▼800K 116.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 ▼800K 116.580 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 ▼790K 115.870 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 ▼800K 115.630 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 ▼600K 87.680 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 ▼470K 68.420 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 ▼330K 48.700 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 ▼730K 107.000 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 ▼490K 71.340 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 ▼520K 76.010 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 ▼540K 79.510 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 ▼300K 43.910 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 ▼270K 38.660 ▼270K
Cập nhật: 08/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▼50K 11,740 ▼50K
Trang sức 99.9 11,280 ▼50K 11,730 ▼50K
NL 99.99 11,100 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,970 ▼50K 12,170 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,970 ▼50K 12,170 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,970 ▼50K 12,170 ▼50K
Cập nhật: 08/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16131 16398 16971
CAD 18195 18471 19087
CHF 30760 31137 31795
CNY 0 3358 3600
EUR 28685 28953 29980
GBP 33712 34101 35037
HKD 0 3211 3414
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15088 15674
SGD 19465 19745 20262
THB 706 769 822
USD (1,2) 25715 0 0
USD (5,10,20) 25754 0 0
USD (50,100) 25782 25816 26158
Cập nhật: 08/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,048 34,140 35,054
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 30,917 31,014 31,866
JPY 176.21 176.52 184.43
THB 753.09 762.39 815.71
AUD 16,421 16,480 16,926
CAD 18,473 18,532 19,032
SGD 19,652 19,713 20,335
SEK - 2,633 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,454 2,540
CNY - 3,549 3,645
RUB - - -
NZD 15,069 15,209 15,651
KRW 17.24 17.98 19.32
EUR 28,844 28,867 30,096
TWD 772.5 - 935.26
MYR 5,664.4 - 6,394.36
SAR - 6,807.43 7,165.31
KWD - 82,437 87,654
XAU - - -
Cập nhật: 08/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,773 28,889 29,996
GBP 33,904 34,040 35,011
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 30,927 31,051 31,953
JPY 176.17 176.88 184.20
AUD 16,404 16,470 17,000
SGD 19,715 19,794 20,336
THB 769 772 807
CAD 18,433 18,507 19,025
NZD 15,197 15,706
KRW 17.76 19.59
Cập nhật: 08/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26150
AUD 16336 16436 17001
CAD 18383 18483 19040
CHF 30999 31029 31922
CNY 0 3553.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28949 29049 29825
GBP 34014 34064 35177
HKD 0 3355 0
JPY 176.58 177.58 184.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15231 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19626 19756 20478
THB 0 734.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12200000
XBJ 11000000 11000000 12200000
Cập nhật: 08/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,460 16,610 17,678
EUR 29,100 29,250 30,428
CAD 18,384 18,484 19,800
SGD 19,757 19,907 20,374
JPY 177.77 179.27 183.96
GBP 34,210 34,360 35,155
XAU 12,018,000 0 12,222,000
CNY 0 3,438 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/05/2025 14:00