Tin tức kinh tế ngày 20/11: Xuất khẩu cá ngừ lập đỉnh 2 năm

21:05 | 20/11/2024

546 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam chi gần 20.000 tỷ đồng nhập khẩu rau quả Trung Quốc; Tỷ giá USD tiếp tục tăng; Xuất khẩu cá ngừ lập đỉnh 2 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/11.
Tin tức kinh tế ngày 20/11: Việt Nam chi gần 20.000 tỷ đồng nhập khẩu rau quả Trung Quốc
Xuất khẩu cá ngừ lập đỉnh 2 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2639,3 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82,7-85,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,7-85,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tỷ giá USD tiếp tục tăng

Trên thị trường tiền tệ sáng 20/11, Ngân hàng Nhà nước niêm yết tỷ giá trung tâm 24.293 đồng/USD, tăng 5 đồng so với sáng 19/11.

Tỷ giá USD tham khảo tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.400 - 25.450 đồng/USD mua - bán.

Các ngân hàng thương mại tăng giá đồng USD so với sáng 19/11. Cụ thể, tỷ giá USD tại Vietcombank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 25.175 - 25.507 đồng/USD, tăng 5 đồng/USD.

BIDV niêm yết giá mua - bán USD 25.217 - 25.507 đồng/USD, tăng 17 đồng/USD chiều mua và tăng 5 đồng/USD chiều bán ra. Trong khi đó, tỷ giá USD trên thị trường tự do sáng 20/11 tăng lên mức 25.701 - 25.801 đồng/USD, tăng mạnh 43 đồng/USD chiều mua vào và tăng 23 đồng/USD chiều bán ra so với sáng 19/11.

World Bank đề xuất cho Việt Nam vay hơn 11 tỉ USD trong 5 năm tới

Ngày 20/11, Phó thủ tướng Bùi Thanh Sơn đã có buổi tiếp bà Manuela V. Ferro, Phó chủ tịch Ngân hàng Thế giới (WB) và bà Mariam J. Sherman, Giám đốc Quốc gia WB tại Việt Nam, Lào và Campuchia.

Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn nhấn mạnh WB luôn là đối tác gần gũi, đáng tin cậy của Việt Nam, đặc biệt trong việc hỗ trợ các dự án kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn và tăng trưởng bền vững. Ông cũng đánh giá cao sự đồng hành của WB trong các dự án hạ tầng quan trọng, giúp Việt Nam tăng cường kết nối quốc tế và nâng cao năng lực phát triển.

Đặc biệt, WB đã đề xuất kế hoạch tài trợ hơn 11 tỷ USD cho Việt Nam trong vòng 5 năm tới, tập trung vào các lĩnh vực như cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng tái tạo, phát triển nông nghiệp bền vững…

Xuất khẩu cá ngừ lập đỉnh 2 năm

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam trong tháng 10 đạt gần 93 triệu USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là lần đầu tiên trong 25 tháng qua, giá trị xuất khẩu cá ngừ theo tháng của Việt Nam đạt mức hơn 90 triệu USD.

Lũy kế 10 tháng đầu năm, tổng kim ngạch xuất khẩu cá ngừ đạt hơn 821 triệu USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm ngoái.

Việt Nam chi gần 20.000 tỷ đồng nhập khẩu rau quả Trung Quốc

Thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan cho thấy, trong 10 tháng năm 2024, Việt Nam đã chi ra gần 800 triệu USD (khoảng 20.000 tỷ đồng) để nhập các loại rau quả từ Trung Quốc, trong đó chủ yếu là trái cây.

Lượng rau quả từ quốc gia láng giềng Trung Quốc mà Việt Nam nhập khẩu đã tăng mạnh 25% so với con số 640 triệu USD của cùng kỳ năm ngoái. Các loại trái cây Trung Quốc được nhập về Việt Nam theo mùa, nhưng mỗi mặt hàng đổ bộ chợ Việt đều với số lượng rất lớn, bày bán la liệt.

Đáng chú ý, sau một quãng đường dài vận chuyển và qua nhiều khâu trung gian từ Trung Quốc về tới chợ đầu mối Việt Nam, hầu hết các loại trái cây này được dân buôn rao bán với mức giá siêu rẻ. Thậm chí, cả những loại trái cây được quảng cáo là hàng vip, hàng loại A hay hàng nội địa của Trung Quốc giá cũng rẻ như rau.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 117,800
AVPL/SJC HCM 115,800 117,800
AVPL/SJC ĐN 115,800 117,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,120
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,110
Cập nhật: 03/06/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.800
TPHCM - SJC 115.800 117.800
Hà Nội - PNJ 111.200 113.800
Hà Nội - SJC 115.800 117.800
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.800
Đà Nẵng - SJC 115.800 117.800
Miền Tây - PNJ 111.200 113.800
Miền Tây - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 113.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 113.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 112.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 85.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 66.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 103.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 69.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 73.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 77.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 42.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 37.510
Cập nhật: 03/06/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,340
Trang sức 99.9 10,930 11,330
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,400
Miếng SJC Thái Bình 11,580 11,780
Miếng SJC Nghệ An 11,580 11,780
Miếng SJC Hà Nội 11,580 11,780
Cập nhật: 03/06/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 03/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 03/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 03/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 06:45