Tin tức kinh tế ngày 20/1: Việt Nam nằm trong top 15 quốc gia cung cấp rau quả lớn vào Mỹ

20:00 | 20/01/2025

206 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Indonesia là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam; Sầu riêng gặp khó khi xuất khẩu sang Trung Quốc; Việt Nam nằm trong top 15 quốc gia cung cấp rau quả lớn vào Mỹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/1.
Tin tức kinh tế ngày 20/1: Việt Nam nằm trong top 15 quốc gia cung cấp rau quả lớn vào Mỹ
Việt Nam nằm trong top 15 quốc gia cung cấp rau quả lớn vào Mỹ (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm nhẹ trong phiên đầu tuần

Đàu giờ sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới giao ngay ở mức 2.695 USD/ounce, giảm 7 USD/ounce so với chốt tuần qua. Giá vàng giao tương lai tháng 2/2025 trên sàn Comex New York ở mức 2.735,2 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng 9999 tại Công ty vàng bạc đá quý SJC được đều chỉnh giảm 200.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với kết tuần qua qua, về mức 84,7 - 86,7 triệu đồng/lượng.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 84,9 triệu đồng/lượng mua vào và 86,65 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Indonesia là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, năm 2024, Việt Nam chi 2,63 tỷ USD để nhập khẩu thủy sản từ thế giới, tăng nhẹ 1,8% so với năm trước (YoY).

Năm qua, Việt Nam nhập khẩu thủy sản từ 23 thị trường chính. Đặc biệt, Indonesia đã vượt Ấn Độ và Na Uy, trở thành nguồn nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam trong năm 2024 với 334 triệu USD, tăng tới 61,3% so với năm trước.

Na Uy là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn thứ hai với 320 triệu USD, tăng 13,4% so với năm trước; Ấn Độ đứng vị trí thứ ba với 285 triệu USD, giảm 14,5% YoY.

Sầu riêng gặp khó khi xuất khẩu sang Trung Quốc

Mới đây, một doanh nghiệp chuyên xuất khẩu sầu riêng cho biết, doanh nghiệp vừa buộc phải quay đầu 10 container sầu riêng với tổng trọng lượng 170 tấn vì không thể thông quan tại cửa khẩu. Nguyên nhân là phía Trung Quốc áp dụng các quy định kiểm định khắt khe hơn, đặc biệt là yêu cầu kiểm tra chất vàng O - một loại hóa chất có nguy cơ gây ung thư.

Liên quan đến vấn đề này, ông Đặng Phúc Nguyên - Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam (Vinafruit) - cho hay, Trung Quốc kiểm tra 100% lô hàng xuất khẩu và có thể mất đến 1 tuần để thông quan khiến việc xuất khẩu sầu riêng đang bị gián đoạn. Hải quan Trung Quốc nhận định chất vàng O có thể nhiễm vào tới thịt quả nên phải kiểm tra cả bên trong. Cơ quan chức năng của Trung Quốc cũng cảnh báo không được sử dụng sầu riêng trả về để chế biến đông lạnh vì khả năng cũng sẽ gặp phải vấn đề kiểm soát tương tự sầu riêng tươi.

Về phía Hiệp hội Rau quả Việt Nam cũng đang cảnh báo đến doanh nghiệp về các container không xuất khẩu được thì không được bán cho người tiêu dùng hoặc chế biến trước khi mang mẫu đi kiểm tra dư lượng vàng O. Nếu không tìm thấy dư lượng thì có thể bán nhưng nếu có tồn dư hóa chất thì phải tiêu hủy để không làm ảnh hưởng đến uy tín và cũng để bảo vệ an toàn cho người tiêu dùng.

NHNN quay đầu bơm ròng gần 7.000 tỷ đồng trong tuần qua

Theo dữ liệu từ Wichart cho thấy trong tuần từ 13/1 đến 17/1, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phát hành 32.750 tỷ đồng tín phiếu, với lãi suất 4%. Cùng thời gian trên, có 51.680 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn, lượng bơm ròng qua kênh này khoảng 18.930 tỷ đồng.

Trên kênh cho vay cầm cố giấy tờ có giá, nhà điều hành đã cho các thành viên vay tổng cộng 43.000 tỷ đồng với lãi suất 4%/năm, trong tuần từ 13/1 đến 17/1. Tuy nhiên khối lượng đáo hạn lên tới gần 55.000 tỷ đồng. Như vậy, tổng hút ròng qua kênh này lên tới 12.000 tỷ đồng.

Như vậy, tổng cộng trong tuần qua (từ 13/1 đến 17/1) NHNN đã bơm ròng 6.930 tỷ đồng.

Việt Nam nằm trong top 15 quốc gia cung cấp rau quả lớn vào Mỹ

Theo số liệu của Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ (USITC), 11 tháng năm 2024, Mỹ nhập khẩu rau, củ, quả và sản phẩm chế biến (HS 06, 07, 08 - không bao gồm hạt điều có mã HS 080131; 080132 và HS 20) đạt 51,46 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2023.

Mỹ nhập khẩu rau, củ, quả và sản phẩm chế biến từ 157 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó, các nguồn cung chủ yếu gồm: Mexico, Canada, Peru, Chi Lê, Colombia...

Dữ liệu của USITC ghi nhận, Việt Nam là nguồn cung rau, củ, quả và sản phẩm chế biến lớn thứ 15 cho Mỹ trong 11 tháng năm 2024, kim ngạch đạt 512,25 triệu USD, tăng 31,8% so với cùng kỳ năm 2023 (tương ứng tăng thêm hơn 100 triệu USD).

Thị phần rau, củ, quả và sản phẩm chế biến của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ từ thế giới tăng 0,81% trong 11 tháng năm 2023 lên 1,0% trong 11 tháng năm 2024.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
AVPL/SJC HCM 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 89,600 ▲500K 90,200 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 89,500 ▲500K 90,100 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
TPHCM - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Hà Nội - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Hà Nội - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Miền Tây - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Miền Tây - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 89.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 89.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.400 ▲500K 90.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.310 ▲500K 90.810 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.590 ▲490K 90.090 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.860 ▲450K 83.360 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.830 ▲380K 68.330 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.460 ▲340K 61.960 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.740 ▲330K 59.240 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲310K 55.600 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.830 ▲300K 53.330 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.460 ▲200K 37.960 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.740 ▲190K 34.240 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.650 ▲170K 30.150 ▲170K
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,880 ▲50K 9,100 ▲50K
Trang sức 99.9 8,870 ▲50K 9,090 ▲50K
NL 99.99 8,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,870 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Cập nhật: 18/02/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15692 15957 16590
CAD 17453 17726 18344
CHF 27710 28074 28720
CNY 0 3358 3600
EUR 26068 26326 27368
GBP 31393 31773 32712
HKD 0 3151 3354
JPY 161 165 171
KRW 0 0 19
NZD 0 14256 14846
SGD 18480 18756 19283
THB 673 736 789
USD (1,2) 25264 0 0
USD (5,10,20) 25300 0 0
USD (50,100) 25327 25360 25705
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,360 25,360 25,720
USD(1-2-5) 24,346 - -
USD(10-20) 24,346 - -
GBP 31,799 31,873 32,742
HKD 3,227 3,234 3,333
CHF 27,962 27,990 28,820
JPY 164.77 165.03 172.8
THB 696.57 731.23 782.3
AUD 16,042 16,067 16,500
CAD 17,785 17,810 18,296
SGD 18,681 18,758 19,346
SEK - 2,343 2,425
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,523 3,645
NOK - 2,257 2,336
CNY - 3,470 3,565
RUB - - -
NZD 14,314 14,403 14,826
KRW 15.52 17.14 18.67
EUR 26,290 26,332 27,487
TWD 704.4 - 852.95
MYR 5,365.98 - 6,055.76
SAR - 6,694.82 7,048.43
KWD - 80,522 85,637
XAU - - 90,800
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,370 25,390 25,730
EUR 26,169 26,274 27,393
GBP 31,549 31,676 32,691
HKD 3,217 3,230 3,339
CHF 27,738 27,849 28,755
JPY 164.09 164.75 172.09
AUD 15,900 15,964 16,499
SGD 18,659 18,734 19,284
THB 737 740 773
CAD 17,652 17,723 18,255
NZD 14,321 14,833
KRW 16.92 18.69
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25325 25325 25685
AUD 15848 15948 16513
CAD 17615 17715 18269
CHF 27882 27912 28795
CNY 0 3467.2 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 26226 26326 27198
GBP 31654 31704 32814
HKD 0 3280 0
JPY 164.84 165.34 171.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.142 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14361 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18607 18737 19464
THB 0 700.9 0
TWD 0 775 0
XAU 8800000 8800000 9080000
XBJ 8000000 8000000 9080000
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,370 25,420 25,680
USD20 25,370 25,420 25,680
USD1 25,370 25,420 25,680
AUD 15,938 16,088 17,164
EUR 26,420 26,570 27,746
CAD 17,599 17,699 19,018
SGD 18,717 18,867 19,333
JPY 165.21 166.71 171.36
GBP 31,806 31,956 32,747
XAU 8,858,000 0 9,112,000
CNY 0 3,357 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/02/2025 17:00