Tin tức kinh tế ngày 19/8: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm gần 65%

20:22 | 19/08/2025

63 lượt xem
|
(PetroTimes) - Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm gần 65%; Giá cước vận tải biển toàn cầu giảm tuần thứ 9 liên tiếp; Ngân hàng không được thu giữ tài sản bảo đảm là "nhà ở duy nhất"… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/8.
Tin tức kinh tế ngày 19/8: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm gần 65%

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước cao “chót vót”

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới quay đầu giảm nhẹ so với chốt phiên hôm qua. Theo cập nhật sáng nay, giá vàng giao ngay ở mức 3,331.91 USD/ounce. Giá vàng thế giới giảm 3,15 USD/ounce, tương ứng với 0.09%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu trong nước đồng loạt tăng lên mức đỉnh lịch sử - niêm yết ở mức 124 - 125 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với sáng qua.

Riêng giá vàng SJC tại Phú Quý đang mua vào thấp hơn 1 triệu đồng chiều mua vào so với các thương hiệu khác ở mức 123 - 125 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117,2 triệu đồng/lượng mua vào và 120,2 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 200.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều so với đầu phiên hôm qua.

Giá cước vận tải biển toàn cầu giảm tuần thứ 9 liên tiếp

Theo Chỉ số container thế giới (WCI) của công ty tư vấn hàng hải Drewry, theo dõi giá cước giao ngay của 8 tuyến hàng hải chính, giá cước trung bình để vận chuyển một container 40 feet (FEU) trên toàn cầu giảm 3% trong tuần qua, xuống còn 2.350 đô la Mỹ.

Đây là tuần thứ 9 liên tiếp cước vận tải biển toàn cầu suy giảm trong bối cảnh thị trường tiếp tục bình thường hóa.

Thị trường vận chuyển container bằng đường biến động mạnh kể từ khi Mỹ công bố thuế đối ứng với các nước hồi tháng Tư.

Cước vận tải biển trên toàn cầu, đặc biệt trên các tuyến xuyên Thái Bình Dương tăng vọt trong giai đoạn từ tháng Năm đến đầu tháng Sáu trước khi giảm mạnh cho đến giữa tháng Bảy. Gần đây, giá cước vận tải biển giảm chậm lại sau khi đã điều chỉnh đáng kể.

Trong tuần qua, giá cước trên các tuyến xuyên Thái Bình Dương tiếp tục suy yếu, với chi phí vận chuyển từ Thượng Hải (Trung Quốc) đến Los Angeles (Mỹ) giảm 2% so với tuần trước đó, xuống 2.494 đô la/ FEU. Trong khi giá cước trên tuyến Thượng Hải-New York giảm 5%, xuống 3.638 đô la/FEU.

Thủ tướng chỉ đạo “thần tốc” xuất khẩu để giữ vị thế gạo Việt

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản số 7697/VPCP-NN ngày 18/8/2025 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Phạm Minh Chính về việc xuất khẩu gạo của Việt Nam.

Văn bản nêu rõ, Hiệp hội Xuất khẩu gạo Thái Lan mới đây đã có báo cáo khẳng định Việt Nam đã vượt qua Thái Lan để thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới trong 6 tháng đầu năm nay. Thành tích này đang phản ánh ngày càng rõ sự chuyển dịch từ "xuất khẩu nhiều" sang "xuất khẩu có giá trị", tạo lợi thế cạnh tranh rõ rệt.

Tuy nhiên, để duy trì vị thế xuất khẩu, ngành gạo Việt vẫn cần tháo gỡ một số nút thắt, khó khăn trong đó có các chính sách điều hành xuất khẩu và rào cản kỹ thuật từ các thị trường khó tính như EU, Nhật Bản.

Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Nông nghiệp và Môi trường nghiên cứu, chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan có kế hoạch cụ thể xử lý ngay các vấn đề trên theo thẩm quyền; tranh thủ các cơ hội, triển khai "thần tốc" hơn nữa việc xuất khẩu gạo, nhất là gạo chất lượng cao, gạo hữu cơ, gắn với hệ thống truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu gạo quốc gia để nâng cao giá trị gia tăng trong xuất khẩu gạo.

Ngân hàng không được thu giữ tài sản bảo đảm là "nhà ở duy nhất"

Ngân hàng Nhà nước đang xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ để quy định chi tiết điểm đ khoản 2 Điều 198a Luật số 32/2024/QH15 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15).

Một trong những điểm nhấn của dự thảo là đưa ra định nghĩa và quy định rõ ràng về hai loại tài sản đặc biệt: “nhà ở duy nhất” và “công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất”.

Theo đó, "nhà ở duy nhất" được hiểu là công trình xây dựng duy nhất thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm nơi bên bảo đảm ở và sinh sống ổn định, lâu dài hoặc thường xuyên sinh sống. Còn "công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất" là phương tiện lao động mang lại thu nhập chủ yếu hoặc duy nhất cho bên bảo đảm.

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm gần 65%

Theo báo cáo tâm điểm trái phiếu mới công bố của Fiin Ratings, trong tháng 7, thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) có sự sụt giảm mạnh cả về giá trị lẫn khối lượng phát hành, đạt 44.200 tỷ đồng, giảm 64,8% so với tháng trước.

Trong đó, phát hành riêng lẻ trong tháng chiếm 69,3% và phát hành ra công chúng chiếm 30,7% sau hai tháng vắng bóng và đều tập trung ở nhóm tổ chức tín dụng (TCTD).

Về lãi suất phát hành, FiinRatings cho biết lãi suất trung bình trong tháng dao động ở khoảng 5,64% đối với nhóm TCTD. Trong khi đó, nhóm phi ngân hàng ghi nhận mức lãi suất trung bình cao hơn, khoảng 9,31%. Kỳ hạn bình quân của hai nhóm lần lượt là 4 năm và 4,5 năm.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 26/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 14,920
Miếng SJC Nghệ An 14,720 14,920
Miếng SJC Thái Bình 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 14,920
NL 99.99 14,660
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660
Trang sức 99.9 14,650 14,910
Trang sức 99.99 14,660 14,920
Cập nhật: 26/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 14,922
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 14,923
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 146,139
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 110,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 100,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 90,195
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 86,209
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 61,705
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cập nhật: 26/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 26/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 26/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 26/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 26/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/10/2025 12:00