Tin tức kinh tế ngày 19/3: Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc hồi phục mạnh

21:00 | 19/03/2022

5,500 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc hồi phục mạnh; Việt Nam thiếu trầm trọng nhân lực cho ngành logistics; Xuất khẩu gạo dự báo sôi động hơn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/3.
Tin tức kinh tế ngày 19/3: Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc hồi phục mạnh
Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc hồi phục mạnh

Giá vàng thế giới giảm mạnh, trong nước tăng cao

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 9h sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 67,80-68,82 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 500.000 đồng chiều mua vào và tăng 300.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 1,02 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 67,70-69 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 250.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 1,3 triệu đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 67,70-68,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 500.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 1,2 triệu đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (chốt phiên giao dịch cuối tuần): giá vàng được niêm yết ở mức 1.921,90 USD/ounce, giảm 19,4 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua.

Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc hồi phục mạnh

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), tháng 1/2022, XK thủy sản sang Trung Quốc và HongKong tăng 56%, tháng 2 vượt trội hơn với mức tăng trưởng 138% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng 2 tháng đầu năm 2022, XK thủy sản thị trường này đạt gần 170 triệu USD. Trong đó, sang Trung Quốc tăng gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ khi đạt 145 triệu USD (chiếm 85%) và sang HongKong tăng 46% khi đạt 25 triệu USD (chiếm 15%).

Việt Nam thiếu trầm trọng nhân lực cho ngành logistics

Theo thống kê của Hiệp hội Logistics Việt Nam, trong 10 năm tới, dự kiện chúng ta sẽ thiếu hụt đến 90% nguồn nhân lực logictics chất lượng cao dự kiến cần có để đáp ứng cho hoạt động kinh tế của Việt Nam. Do đó hiện nay nếu không chú trọng đến việc đào tạo bồi dưỡng lực lượng lao động mới sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy sau này đặc biệt là tình trạng gia tăng các chi phí logistics và giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Việt Nam-Malaysia có thể đạt mục tiêu kim ngạch song phương 18 tỷ USD vào năm 2025

Giám đốc phụ trách khu vực ASEAN và Châu Đại dương, Cơ quan Xúc tiến Ngoại thương quốc gia Malaysia (MATRADE) Raja Badrulnizam Raja Kamalzaman cho biết, theo số liệu của Cục Thống kê Malaysia, kim ngạch thương mại song phương Việt Nam-Malaysia trong năm 2021 đạt 16,71 tỷ USD, tăng 41,6% so với năm 2020.

Hiện Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 11, thị trường xuất khẩu lớn thứ 7 của Malaysia và hai nước đang nỗ lực hướng tới mục tiêu đạt 25 tỷ USD vào năm 2030.

Bắc Giang ước tính thu hoạch trên 160.000 tấn vải thiều trong năm 2022

Thông tin từ Sở Công thương tỉnh Bắc Giang cho biết, trong năm 2022, sản lượng vải thiều ước đạt khoảng trên 160.000 tấn với diện tích vùng trồng vải thiều là 28.300 ha. Thời gian thu hoạch vải thiều này từ 15-5 tới 30-7.

Với sản lượng thu hoạch dự kiến như trên, UBND tỉnh Bắc Giang đã ban hành kế hoạch tổ chức các sự kiện, hoạt động xúc tiến tiêu thụ vải thiều và các nông sản chủ lực, đặc trưng năm 2022.

Xuất khẩu gạo dự báo sôi động hơn

Hai tháng đầu năm 2022, xuất khẩu gạo Việt Nam tiếp tục tăng trưởng ở mức hai con số. Nhu cầu thị trường tiêu thụ được dự báo sẽ sôi động hơn. Hai nguồn cung hàng đầu thế giới là Ấn Độ và Thái Lan cũng dự kiến gia tăng xuất khẩu gạo trong năm nay.

Tin tức kinh tế ngày 18/3: Bộ Nông nghiệp muốn doanh nghiệp không vội tăng giá thức ăn chăn nuôi

Tin tức kinh tế ngày 18/3: Bộ Nông nghiệp muốn doanh nghiệp không vội tăng giá thức ăn chăn nuôi

Bộ Nông nghiệp muốn doanh nghiệp không vội tăng giá thức ăn chăn nuôi; Ô tô nhập khẩu về Việt Nam tăng hơn 100%; Lãi suất ngân hàng đang có xu hướng giảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/3.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼100K 11,640 ▼100K
Trang sức 99.9 11,180 ▼100K 11,630 ▼100K
NL 99.99 11,000 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,000 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 09:00