Tin tức kinh tế ngày 18/3: Bộ Nông nghiệp muốn doanh nghiệp không vội tăng giá thức ăn chăn nuôi

21:10 | 18/03/2022

6,411 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Nông nghiệp muốn doanh nghiệp không vội tăng giá thức ăn chăn nuôi; Ô tô nhập khẩu về Việt Nam tăng hơn 100%; Lãi suất ngân hàng đang có xu hướng giảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/3.
Tin tức kinh tế ngày 18/3: Bộ Nông nghiệp muốn doanh nghiệp không vội tăng giá thức ăn chăn nuôi
Bộ Nông nghiệp muốn doanh nghiệp không vội tăng giá thức ăn chăn nuôi

Giá vàng thế giới tiếp tục tăng, vàng trong nước đứng yên

Mở cửa phiên ngày 18/3, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 67,30 - 68,50 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch trước. Chênh lệch giá mua và bán hiện là 1,2 triệu đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở 67,20 - 68,70 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch trước. Chênh lệch giá mua và bán hiện là 1,5 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1941.20 USD/ounce, tăng 13 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua.

Bộ Nông nghiệp muốn doanh nghiệp không vội tăng giá thức ăn chăn nuôi

Tại hội nghị bàn giải pháp thúc đẩy phát triển chăn nuôi heo và tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi sáng 18/3, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NNPTNT) Phùng Đức Tiến đề nghị các doanh nghiệp sản xuất không vội tăng giá thức ăn chăn nuôi.

"Trước mỗi khó khăn, thách thức thì hệ sinh thái Nhà nước, doanh nghiệp, trang trại, hộ nông dân cần gắn bó, chia sẻ với nhau để tạo sức mạnh chung. Rất mong các doanh nghiệp không vội tăng giá để chia sẻ cùng người chăn nuôi", Thứ trưởng Tiến nói.

Khai trương gian hàng Việt Nam trên sàn thương mại điện tử Alibaba

Sáng 18/3, Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) và Alibaba.com Việt Nam phối hợp triển khai “Gian hàng Quốc gia Việt Nam - Vietnam Pavillion”

Thông qua gian hàng trực tuyến, Cục Xúc tiến thương mại và Alibaba.com sẽ tiến hành các hoạt động xây dựng hình ảnh, quảng bá thương hiệu sản phẩm; nâng cao năng lực kết nối khách hàng và hoạt động tương tác hai chiều; nâng cao kỹ năng marketing trên môi trường số; cung cấp thông tin về sản phẩm cho khách hàng tiềm năng.

Hòa Phát vay 35.000 tỷ đồng làm dự án Dung Quất 2

Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát (HPG) vừa có thông báo về việc công ty con của tập đoàn - Công ty CP Thép Hòa Phát Dung Quất - đã ký kết hợp đồng tín dụng với 8 ngân hàng lớn của Việt Nam.

Theo đó, 8 nhà băng - dẫn đầu bởi Vietcombank - sẽ thu xếp khoản vay hợp vốn 35.000 tỷ đồng cho Hòa Phát Dung Quất để làm dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất 2.

Ô tô nhập khẩu về Việt Nam tăng hơn 100%

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 02/2022 số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đã tăng mạnh tới 102,3% so với lượng nhập khẩu của tháng trước.

Cụ thể, lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại trong tháng 02/2022 đạt 9.152 chiếc, tương ứng trị giá đạt 212 triệu USD. Trong khi đó, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu được Tổng cục Hải quan ghi nhận trong tháng trước đạt 4.524 chiếc với trị giá đạt 127 triệu USD.

Lãi suất ngân hàng đang có xu hướng giảm

Ngân hàng Nhà nước cho biết, so với tuần trước, lãi suất bình quân liên ngân hàng trong tuần có xu hướng giảm ở hầu hết các kỳ hạn. Cụ thể, lãi suất bình quân một số kỳ hạn chủ chốt như qua đêm, 01 tuần và 01 tháng giảm lần lượt 0,29%/năm; 0,22%/năm và 0,11%/năm xuống mức 2,24%/năm; 2,29%/năm và 2,55%/năm.

Riêng đối với các giao dịch USD, so với tuần trước, lãi suất bình quân liên ngân hàng trong tuần biến động trái chiều ở các kỳ hạn khác nhau. Cụ thể, lãi suất bình quân kỳ hạn 01 tuần tăng nhẹ 0,03%/năm lên mức 0,19%/năm. Trong khi đó, kỳ hạn 01 tháng lãi suất giảm 0,04%/năm xuống mức 0,33%/năm. Kỳ hạn qua đêm lãi suất không đổi và giữ ở mức 0,13%/năm.

Dứa rớt giá thê thảm, nông dân mỏi mắt chờ thương lái

Ông Nguyễn Quốc Khánh - Chủ tịch UBND xã Tân Thắng, huyện Quỳnh Lưu (Nghệ An) - cho biết, nông dân trồng dứa đang rối bời vì giá thấp, không ai mua. Theo ông Khánh, do thị trường tiêu thụ khó khăn, một số thương lái trước đó có đặt cọc của nông dân cũng đành "bỏ cọc chạy lấy người".

Ông Khánh cũng cho biết thêm, hiện xã Tân Thắng trồng tổng cộng 1.200ha dứa với năng suất trung bình 30-35 tấn/ha. Thời điểm này có khoảng 500 - 600ha cho quả thu hoạch. Cây dứa xác định là cây trồng chủ lực, chiếm tỷ trọng 40% thu nhập ngành nông nghiệp của toàn xã. Nếu thương lái mua lúc này sẽ thuận lợi cho dân. Tuy nhiên, ông Khánh cho biết từ sau ngày 24/2 giá dứa giảm hằng ngày.

Tin tức kinh tế ngày 17/3: Nguy cơ thiếu than cho sản xuất điện

Tin tức kinh tế ngày 17/3: Nguy cơ thiếu than cho sản xuất điện

WB đánh giá cao chính sách điều hành tiền tệ của Việt Nam; Xuất khẩu 16 tấn nước mắm và nông sản sang Mỹ; Nguy cơ thiếu than cho sản xuất điện… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/3.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16406 16674 17253
CAD 18534 18811 19431
CHF 31104 31482 32117
CNY 0 3530 3670
EUR 29146 29416 30445
GBP 34495 34887 35824
HKD 0 3190 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15433 16022
SGD 19723 20004 20522
THB 713 777 831
USD (1,2) 25796 0 0
USD (5,10,20) 25836 0 0
USD (50,100) 25864 25898 26240
Cập nhật: 06/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,636 16,786 17,855
EUR 29,518 29,668 30,846
CAD 18,671 18,771 20,091
SGD 19,974 20,124 20,600
JPY 178.26 179.76 184.45
GBP 34,966 35,116 35,914
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 15:00