Tin tức kinh tế ngày 19/3: Việt Nam lọt Top 30 nước tăng trưởng thương mại cao nhất toàn cầu

21:00 | 19/03/2025

135 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam lọt Top 30 nước tăng trưởng thương mại cao nhất toàn cầu; Lãi vay giảm 0,8% từ đầu năm; Giá heo hơi có dấu hiệu “hạ nhiệt”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/3.
Tin tức kinh tế ngày 19/3: Việt Nam lọt Top 30 nước tăng trưởng thương mại cao nhất toàn cầu
Việt Nam lọt Top 30 nước tăng trưởng thương mại cao nhất toàn cầu (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Ghi nhận lúc 9h15 ngày 19/3, giá vàng thế giới giao dịch ở mức 3.031 USD/ounce, tăng 32 USD so với mức giá cùng thời điểm hôm trước.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC được thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yếu ở ngưỡng 97,10-98,60 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 400 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 600.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch ngày hôm trước.

Cùng thời điểm, thương hiệu này niêm yết giá vàng nhẫn 9999 ở ngưỡng 97,65-99,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 400.000 đồng/lượng cả ở chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch hôm qua.

Giá heo hơi có dấu hiệu “hạ nhiệt”

Sau khi đạt đỉnh 83.000 đồng/kg, hiện giá heo hơi tại các địa phương có chiều hướng đi xuống.

Ông Nguyễn Kim Đoán, Phó Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi tỉnh Đồng Nai cho biết, mặc dù nguồn cung heo từ người chăn nuôi và doanh nghiệp thiếu hụt, nhưng giá heo hơi vẫn giảm từ 3.000 - 4.000 đồng/kg.

Nguyên nhân là do có thông tin các doanh nghiệp nhập khẩu lượng lớn thịt heo đông lạnh từ Brazil, Mỹ, Canada, Nga... trị giá khoảng 370 triệu USD.

Đồng thời, khi giá heo hơi đạt đỉnh, nhiều thương lái đã đẩy mạnh nhập lậu heo sống từ Campuchia về Việt Nam qua các đường biên giới giáp ranh với các tỉnh như: An Giang, Kiên Giang, Tây Ninh...

Lãi vay giảm 0,8% từ đầu năm

Vụ Chính sách tiền tệ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, từ 25/2/2025 đến 18/3/2025, đã có 23 ngân hàng thương mại trong nước điều chỉnh giảm lãi suất gồm BVBank, MSB, VietBank, Saigonbank, VIB, BAOVIET Bank, KienLongBank, BAC A Bank, VietABank, PGbank, EXimBank, LPBank, NamABank, SHB, NCB, VCBNeo, BIDV, Techcombank, Công nghệ số Vikki, MBV, Phương Đông (OCB), VietinBank, ABBank.với mức giảm từ 0,1-1%/năm tùy theo từng kỳ hạn (đa phần giảm 0,1% ở các kỳ hạn).

Riêng từ đầu tháng 3 tới nay có 18 ngân hàng trong nước đã thực hiện giảm lãi suất.

Theo NHNN, năm 2023, lãi suất cho vay bình quân giảm 1,3% so với đầu năm. Năm 2024, lãi suất cho vay bình quân giảm 1,4%. Năm 2025, từ đầu năm đến nay, lãi vay đã giảm 0,8%.

Xuất khẩu sang Canada đạt mức gần 1 tỷ USD trong 2 tháng đầu năm

Theo số liệu vừa công bố từ Cục Hải quan, riêng trong tháng 2/2025, kim ngạch xuất khẩu sang Canada đạt 466 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu hai tháng đầu năm tiệm cận mốc 1 tỷ USD. Tuy nhiên, con số này ghi nhận mức giảm nhẹ 1,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Năm 2024, xuất khẩu của Việt Nam sang Canada duy trì đà tăng trưởng tích cực với tổng kim ngạch đạt gần 6,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với năm 2023.

Việt Nam lọt Top 30 nước tăng trưởng thương mại cao nhất toàn cầu

Việt Nam đã ghi dấu ấn khi góp mặt trong top 30 quốc gia có tăng trưởng thương mại cao nhất thế giới, theo báo cáo mới nhất của Tổ chức Thương mại thế giới.

Theo số liệu của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2023 đạt khoảng 683 tỷ USD, đưa Việt Nam đứng thứ 20 về xuất khẩu với kim ngạch khoảng 352 tỷ USD và top 23 thế giới về nhập khẩu với kim ngạch khoảng 331 tỷ USD.

Đặc biệt, Việt Nam tiếp tục là quốc gia dẫn đầu khu vực Đông Nam Á về tốc độ tăng trưởng thương mại, vượt qua nhiều nền kinh tế lớn trong khu vực.

Năm 2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 786,29 tỷ USD, tăng 15,4% so với năm trước. Trong đó, xuất khẩu tăng 14,3% và nhập khẩu tăng 16,7%, dẫn đến thặng dư thương mại 24,77 tỷ USD.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 11:00