Tin tức kinh tế ngày 19/12: Thu ngân sách nhà nước vượt dự toán gần 20%

21:03 | 19/12/2022

3,789 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách nhà nước vượt dự toán gần 20%; Thị trường vận tải hàng không hồi phục 70% so với trước đại dịch; Thị trường thép tiếp tục ảm đạm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/12.
Tin tức kinh tế ngày 19/12: Thu ngân sách nhà nước vượt dự toán gần 20%
Thu ngân sách nhà nước vượt dự toán gần 20% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước ổn định

Mở cửa phiên giao dịch đầu tuần (19/12), giá vàng thế giới tăng nhẹ 2,6 USD/oz so với phiên cuối tuần qua, niêm yết ở mức 1.795,6 USD/oz.

Tại thị trường trong nước, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng mua vào đầu phiên sáng 19/12 ở mức 66,2 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 67 triệu đồng/lượng, so với phiên giao dịch cuối tuần qua, giá vàng SJC giữ nguyên ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 66 - 66,9 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua vào và chiều bán so với chốt phiên giao dịch cuối tuần qua.

Thị trường vận tải hàng không hồi phục 70% so với trước đại dịch

Số liệu của Cục Hàng không cho thấy, dự kiến tới hết năm nay, thị trường vận tải hàng không Việt Nam đạt 55 triệu khách (tăng 3,7 lần so năm trước), và phục hồi bằng gần 70% so năm 2019 - thời điểm chưa có dịch COVID-19. Trong đó, vận chuyển khách nội địa tăng mạnh đã bù đắp phần nào cho lượng khách quốc tế vẫn phục hồi chậm.

Cụ thể, vận chuyển khách nội địa trong năm nay của hàng không đạt 43,2 triệu khách (tăng 3,5 lần so năm trước) và tăng hơn 15% so năm 2019. Tuy nhiên, vận chuyển quốc tế chỉ đạt 11 triệu khách, dù tăng 22 lần so năm trước, nhưng chỉ bằng 27% so năm 2019.

39 quỹ đầu tư mạo hiểm cam kết rót 1,5 tỷ USD vào Việt Nam

Tại Diễn đàn Quỹ Đầu tư Khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam 2022 (Vietnam Venture Summit 2022) với chủ đề “Dịch chuyển dòng vốn toàn cầu" sáng 19/12, 39 quỹ đầu tư mạo hiểm cam kết đầu tư cho giai đoạn 2023 - 2025, với số vốn là 1,5 tỷ USD; tổng giá trị đầu tư khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam trong 3 năm 2023 - 2025 dự kiến sẽ đạt 5 tỷ USD.

Trước đó, diễn đàn năm 2019 và 2020, các quỹ đầu tư từng cam kết rót vốn lần lượt 435 triệu USD và 815 triệu USD. Trong giai đoạn 2020-2022, số vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khởi nghiệp đã đạt gần 2 tỷ USD. Riêng 6 tháng đầu năm 2022, tổng số thương vụ thành công tại Việt Nam chiếm 19% số thương vụ của toàn Đông Nam Á.

Các ngân hàng phải vay mượn nhau với lãi suất cao hơn thị trường

Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, trong phiên giao dịch gần nhất ngày 15/12, đã có 245.334 tỷ đồng được giao dịch trên thị trường liên ngân hàng.

Trong đó, các ngân hàng đang vay mượn gần 232.000 tỷ đồng kỳ hạn qua đêm với lãi suất bình quân 5,19%/năm; 7.642 tỷ đồng kỳ hạn 1 tuần với lãi suất 6,08%/năm.

Tại kỳ hạn 1 tháng, doanh số giao dịch là 3.217 tỷ đồng, lãi suất bình quân 7,96%/năm. Đáng chú ý, các kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng, lãi suất bình quân liên ngân hàng lên tới 10,73% và 10,93%/năm.

Như vậy, có thể nói, trên thị trường liên ngân hàng, các ngân hàng đang phải vay mượn nhau với lãi suất thậm chí còn cao hơn thị trường dân cư. Kể từ cuối tháng 11, đầu tháng 12 đến nay, mức lãi suất trên dưới 11%, thậm chí gần 12% đã liên tục xuất hiện ở thị trường này.

Thị trường thép tiếp tục ảm đạm

Theo báo cáo được Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) công bố ngày 19/12, sản xuất thép thành phẩm tháng 11/2022 đạt 1,825 triệu tấn, giảm 10,78% so với tháng 10/2022 và giảm 36,8% so với cùng kỳ 2021. Tiêu thụ thép các loại đạt 1,942 triệu tấn, tăng 2,87% so với tháng trước nhưng giảm 16,2% so với cùng kỳ.

Tính chung 11 tháng năm 2022, sản xuất thép thành phẩm đạt 27,12 triệu tấn, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm 2021. Bán hàng thép thành phẩm đạt 25,1 triệu tấn, giảm 6,8% so với cùng kỳ năm 2021.

Thu ngân sách nhà nước vượt dự toán gần 20%

Bộ Tài chính cho biết, đến ngày 15/12, thu ngân sách nhà nước năm 2022 đạt 1,69 triệu tỷ đồng, vượt 19,8% so dự toán. Tỷ lệ động viên vào ngân sách nhà nước xấp xỉ 18% GDP (vượt mục tiêu 15,2% GDP). Thu ngân sách trung ương vượt 19,3% dự toán; thu ngân sách địa phương vượt 20,4% dự toán.

Một trong những điểm tích cực đóng góp vào thu ngân sách năm 2022 nhờ giải pháp chống thất thu thuế từ chuyển nhượng bất động sản. Ước cả năm 2022, thu thuế từ chuyển nhượng bất động sản hơn 41 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 97% so năm 2021.

Tin tức kinh tế ngày 18/12: Thu hút kiều hối dự báo tăng 4,4% trong năm 2022

Tin tức kinh tế ngày 18/12: Thu hút kiều hối dự báo tăng 4,4% trong năm 2022

Thu hút kiều hối dự báo tăng 4,4% trong năm 2022; Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đang cao nhất thế giới; Nhiều doanh nghiệp Nhật Bản có kế hoạch mở rộng kinh doanh tại Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,050 ▲100K 11,500 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,040 ▲100K 11,490 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
TPHCM - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲300K 116.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲300K 115.880 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲300K 115.170 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲300K 114.940 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲220K 87.150 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲170K 68.010 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲130K 48.410 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲280K 106.360 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲180K 70.910 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲190K 75.550 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲200K 79.030 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲110K 43.650 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲100K 38.430 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,280 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 10,885 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▲40K 12,020 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▲40K 12,020 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▲40K 12,020 ▼10K
Cập nhật: 16/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16416 16685 17268
CAD 18670 18948 19565
CHF 31520 31900 32535
CNY 0 3530 3670
EUR 29525 29797 30823
GBP 34601 34993 35928
HKD 0 3193 3395
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15419 16007
SGD 19822 20104 20630
THB 719 783 836
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26242
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,882 25,882 26,242
USD(1-2-5) 24,847 - -
USD(10-20) 24,847 - -
GBP 34,881 34,976 35,849
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,686 31,784 32,581
JPY 177.36 177.68 185.17
THB 765.55 775 828.92
AUD 16,634 16,695 17,158
CAD 18,851 18,911 19,467
SGD 19,933 19,995 20,669
SEK - 2,693 2,786
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,963 4,100
NOK - 2,583 2,677
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,337 15,480 15,929
KRW 17.67 18.43 19.89
EUR 29,643 29,667 30,893
TWD 797.18 - 965.11
MYR 5,738.13 - 6,471.29
SAR - 6,826.25 7,186.3
KWD - 82,902 88,172
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26240
AUD 16548 16648 17211
CAD 18825 18925 19481
CHF 31683 31713 32599
CNY 0 3596.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29737 29837 30612
GBP 34826 34876 35986
HKD 0 3320 0
JPY 177.14 178.14 184.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15483 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19950 20080 20810
THB 0 747.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12050000
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,910 25,960 26,210
USD20 25,910 25,960 26,210
USD1 25,910 25,960 26,210
AUD 16,574 16,724 17,797
EUR 29,760 29,910 31,098
CAD 18,771 18,871 20,193
SGD 20,018 20,168 20,700
JPY 177.56 179.06 183.75
GBP 34,902 35,052 35,850
XAU 11,818,000 0 12,022,000
CNY 0 3,480 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 13:00