Tin tức kinh tế ngày 19/11: Tiếp tục giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ doanh nghiệp

21:44 | 19/11/2024

1,008 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tiếp tục giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ doanh nghiệp; Mục tiêu xuất khẩu tôm 4 tỷ USD năm 2024 “nằm trong tầm với”; Chứng khoán tiếp tục lao dốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/11.
Tin tức kinh tế ngày 18/11: Tiếp tục giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ doanh nghiệp
Tiếp tục giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ doanh nghiệp. (Ảnh minh họa)

Vàng trong nước và thế giới đồng loạt vụt tăng

Khoảng 6 giờ ngày 19/11 (giờ Việt Nam), trên Kitco, giá vàng giao ngay ở mức 2.612,06 USD/ounce, tăng 47,81 USD/ounce (+1,86%). Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.616,4 USD/ounce, tăng 49,7 USD.

Trong nước, giá vàng nhẫn và vàng miếng cũng tăng mạnh. Giá vàng miếng SJC tăng 500.000 đến 1 triệu đồng mỗi lượng, giá mua vào của các công ty kinh doanh vàng tăng nhanh hơn, lên 81 triệu đồng, còn giá bán lên 84 triệu đồng

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng miếng SJC 81 - 84 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng 1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và nửa triệu đồng/lượng so với sáng qua.

Các doanh nghiệp khác cũng đồng loạt tăng mạnh giá vàng miếng SJC lên mức 84 triệu đồng/lượng bán ra và chiều mua vào tăng từ 800.000 - 1 triệu đồng/lượng.

Chứng khoán tiếp tục lao dốc

Thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục quán tính rơi điểm trong phiên 19/11. Trong bối cảnh thanh khoản trên thị trường cạn kiệt, khối ngoại tiếp tục là nhóm giao dịch sôi nổi nhất khi miệt mài “vác hàng” ra bán.

Chỉ số chính VN-Index hôm nay mở cửa trong sắc xanh nhưng nhanh chóng chìm xuống dưới tham chiếu và kéo dài đến hết phiên giao dịch. Đáng chú ý, nguồn cung bất ngờ nổi dậy vào sát giờ đóng cửa và kéo chỉ số lao dốc không phanh.

Kết phiên, VN-Index giảm 11,97 điểm (-0,98%) xuống 1.205,15 điểm; HNX-Index giảm 2,11 điểm (-0,95%) xuống 219,68 điểm; UPCoM-Index giảm 1,34 điểm (-1,46%) xuống 90,3 điểm.

Mục tiêu xuất khẩu tôm 4 tỷ USD năm 2024 “nằm trong tầm với”

Theo số liệu từ VASEP, lũy kế 10 tháng đầu năm nay, tôm xuất khẩu mang về 3,2 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo cả năm nay, xuất khẩu mặt hàng sẽ mang về 4 tỷ USD, mức kỷ lục từ trước đến nay.

Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), trong tháng 10, kim ngạch xuất khẩu tôm Việt Nam đạt 394 triệu USD, tăng 24% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng đầu năm nay, tôm xuất khẩu mang về 3,2 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước. Tình hình xuất khẩu sang tất cả các thị trường lớn nhất của tôm Việt Nam đều khởi sắc khi ghi nhận tăng trưởng hai con số.

Tiếp tục giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ doanh nghiệp

Mới đây, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành các quyết định về lãi suất tiền gửi tại các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Trong đó, NHNN quy định cụ thể mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi VND có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng ở mức 4,75%/năm. Riêng lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND tại Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô ở mức 5,25%/năm

Trong văn bản số 9364/2024 mà NHNN vừa ban hành, cơ quan này yêu cầu các tổ chức tín dụng tiếp tục đơn giản hóa thủ tục cho vay, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình cho vay để giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Dư nợ tín dụng xanh tăng 7,11% so với cuối năm 2023

Sáng 19/11, phát biểu tại hội thảo "ESG trong ngành ngân hàng: Thực thi để dẫn đầu", Ths. Hà Thu Giang - Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế (NHNN) thông tin, tính đến hết tháng 9/2024 đã có 50 tổ chức tín dụng phát sinh dư nợ tín dụng xanh với dư nợ đạt trên 665.000 tỷ đồng, tăng 7,11% so với cuối năm 2023, chiếm tỷ trọng trên 4,5% tổng dư nợ toàn nền kinh tế.

Dư nợ tín dụng xanh tập trung chủ yếu vào các ngành năng lượng tái tạo, năng lượng sạch (chiếm hơn 43%) và nông nghiệp xanh (trên 30%).

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 149,500
Hà Nội - PNJ 146,500 149,500
Đà Nẵng - PNJ 146,500 149,500
Miền Tây - PNJ 146,500 149,500
Tây Nguyên - PNJ 146,500 149,500
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 149,500
Cập nhật: 20/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
NL 99.99 14,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100
Trang sức 99.9 14,360 14,990
Trang sức 99.99 14,370 15,000
Cập nhật: 20/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 ▲1334K 15,032 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 ▲1334K 15,033 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▼6K 1,484 ▲1335K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▼6K 1,485 ▼6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 ▲1299K 1,474 ▲1326K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 ▼594K 145,941 ▼594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 ▼450K 110,711 ▼450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 ▲91959K 100,392 ▲99384K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 ▼366K 90,073 ▼366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 ▼350K 86,093 ▼350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 ▼250K 61,622 ▼250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Cập nhật: 20/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16574 16843 17419
CAD 18234 18510 19121
CHF 32043 32425 33068
CNY 0 3470 3830
EUR 29743 30015 31042
GBP 33617 34006 34944
HKD 0 3257 3459
JPY 160 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14485 15074
SGD 19631 19912 20435
THB 728 791 845
USD (1,2) 26111 0 0
USD (5,10,20) 26153 0 0
USD (50,100) 26181 26201 26386
Cập nhật: 20/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,386
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,023 30,047 31,184
JPY 164.98 165.28 172.17
GBP 34,041 34,133 34,945
AUD 16,857 16,918 17,363
CAD 18,478 18,537 19,061
CHF 32,436 32,537 33,214
SGD 19,818 19,880 20,500
CNY - 3,662 3,760
HKD 3,338 3,348 3,430
KRW 16.65 17.36 18.63
THB 777.26 786.86 837.26
NZD 14,508 14,643 14,989
SEK - 2,723 2,803
DKK - 4,016 4,132
NOK - 2,555 2,630
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,947.36 - 6,672.37
TWD 764.87 - 920.89
SAR - 6,935.23 7,259.63
KWD - 83,756 88,566
Cập nhật: 20/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 20/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26386
AUD 16740 16840 17765
CAD 18406 18506 19521
CHF 32272 32302 33888
CNY 0 3670.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29913 29943 31669
GBP 33904 33954 35706
HKD 0 3390 0
JPY 164.08 164.58 175.09
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14585 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19784 19914 20642
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 20/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,244 26,386
USD20 26,194 26,244 26,386
USD1 23,874 26,244 26,386
AUD 16,794 16,894 18,009
EUR 30,092 30,092 31,250
CAD 18,359 18,459 19,772
SGD 19,870 20,020 20,590
JPY 164.66 166.16 170.73
GBP 34,005 34,155 34,939
XAU 14,898,000 0 15,102,000
CNY 0 3,555 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/11/2025 12:00