Tin tức kinh tế ngày 19/11: "Siết" việc mua trái phiếu doanh nghiệp của các ngân hàng

22:22 | 19/11/2021

4,237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - "Siết" việc mua trái phiếu doanh nghiệp của các ngân hàng; Nhập siêu quay lại trong nửa đầu tháng 11; Pin mặt trời Việt Nam thoát điều tra từ Mỹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/11.
Tin tức kinh tế ngày 19/11:
"Siết" việc mua trái phiếu doanh nghiệp của các ngân hàng

Giá vàng quay đầu giảm

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.859 USD/ounce, giảm 8,4 USD/ounce so với chốt phiên trước tại thị trường này. Tại thị trường châu Á, lúc 8 giờ (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay ở quanh mức 1.861 USD/ounce, giảm 6 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Tại thị trường trong nước, sáng nay giá vàng SJC tăng nhẹ so với chốt phiên hôm qua. Lúc 9 giờ 30 phút, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 61,1 – 61,85 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 61,1 – 61,85 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 750.000 đồng/lượng.

"Siết" việc mua trái phiếu doanh nghiệp của các ngân hàng

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 16/2021/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, các ngân hàng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp khi nợ xấu dưới 3%.

Theo Điều 4 Thông tư 16, các tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp khi tổ chức tín dụng đó có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.

Đây là quy định mới được bổ sung và chưa từng được ghi nhận tại Thông tư 22/2016/TT-NHNN, Thông tư 15/2018/TT-NHNN hiện đang áp dụng với hoạt động mua, bán trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng.

EU áp đặt thuế chống bán phá giá đối với các sản phẩm từ Mỹ và nhiều nước châu Á

Ngày 18/11, Ủy ban châu Âu (EC) đã công bố quy định thực hiện áp thuế chống bán phá giá đối với các sản phẩm thép không gỉ cán nguội nhập khẩu từ Ấn Độ và Indonesia, cáp quang nhập khẩu từ Trung Quốc cũng như Mono ethylene glycol (MEG) nhập khẩu từ Mỹ và UAE.

Trước đó, EC áp thuế tạm thời đối với sản phẩm thép không gỉ cán nguội của Ấn Độ và Indonesia vào tháng 5/2021. Kết luận của quy định thuế tạm thời này chỉ ra rằng những mặt hàng trên đã gây ra thiệt hại cho các công ty của EU.

10 tháng, xuất khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện tăng 12,2%

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu công bố gần đấy nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 10/2021 đạt trị giá 5,56 tỷ USD, giảm 11,7% so với tháng liền kề trước đó và cũng giảm 0,7% so với tháng 10/2020, đạt gần 4,22 tỷ USD.

Luỹ kế cả 10 tháng năm 2021 xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, điện tử và linh kiện tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2020, đạt trên 40,85 tỷ USD, chiếm 15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.

Đồng bằng sông Cửu Long: Xuất khẩu tăng trưởng tích cực

Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh tại Cần Thơ (VCCI Cần Thơ) cho biết, tháng 10/2021, vùng ĐBSCL có 895 DN gia nhập thị trường (544 DN thành lập mới và 351 DN quay lại hoạt động), với số vốn đăng ký mới 11.232 tỷ đồng.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của vùng tháng 10 đạt 2,14 tỷ USD, tăng 0,42 tỷ USD so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu (XK) tăng 39% và nhập khẩu tăng 3% so với tháng trước, thặng dư thương mại đạt 702 triệu USD (tăng 377 triệu USD so với tháng trước).

Về thu hút đầu tư nước ngoài, tháng 10/2021, toàn vùng ĐBSCL thu hút được 7 dự án tại 5 tỉnh/thành với tổng số vốn 39,9 triệu USD…

Nhập siêu quay lại trong nửa đầu tháng 11

Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 11/2021 (từ ngày 01/11 đến ngày 15/11/2021) đạt 29,59 tỷ USD, tăng 3% (tương ứng tăng 867 triệu USD) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 10/2021.

Kết quả đạt được trong nửa đầu tháng 11/2021 đã đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước đến hết ngày 15/11/2021 đạt 569,03 tỷ USD, tăng 22,7% (tương ứng tăng 105,32 tỷ USD về số tuyệt đối) so với cùng kỳ năm 2020.

Trong kỳ 1 tháng 11/2021, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 370 triệu USD. Tính từ đầu năm đến hết ngày 15/11/2021, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 132 triệu USD.

Pin mặt trời Việt Nam thoát điều tra từ Mỹ

Mỹ thông báo, không điều tra việc lẩn tránh biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp đối với pin năng lượng mặt trời của Việt Nam.

Bộ Thương mại Mỹ (DOC) cho biết, nguyên nhân nước này không điều tra pin năng lượng mặt trời của Việt Nam bởi nguyên đơn gồm các doanh nghiệp giấu tên, gọi là American Solar Manufacturers Against Chinese Circumvention - A-SMACC.

Tuy nhiên, DOC lưu ý, sản phẩm pin mặt trời (gồm tế bào quang điện và tấm pin mặt trời) vẫn bị Hoa Kỳ áp dụng biện pháp tự vệ đối với tất cả các nước, trong đó có Việt Nam từ tháng 2 năm 2018.

Tin tức kinh tế ngày 18/11: Lãi suất huy động đang “nóng” trở lại

Tin tức kinh tế ngày 18/11: Lãi suất huy động đang “nóng” trở lại

Một doanh nghiệp trúng thầu bán 15.000 tấn gạo tấm cho Hàn Quốc; Lãi suất huy động đang “nóng” trở lại; Trên 15.300 ô tô nguyên chiếc nhập về Việt Nam trong 1 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00