Tin tức kinh tế ngày 18/8: Xuất khẩu rau quả ghi nhận tín hiệu phục hồi rõ nét

20:54 | 18/08/2025

93 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu thép từ Trung Quốc giảm nhẹ; Xuất khẩu rau quả ghi nhận tín hiệu phục hồi rõ nét; Doanh số xe điện toàn cầu tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/8.
Tin tức kinh tế ngày 18/8: Xuất khẩu rau quả ghi nhận tín hiệu phục hồi rõ nét

Giá vàng đồng loạt bật tăng

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới nhích tăng so với chốt phiên tuần trước. Theo cập nhật sáng nay, giá vàng giao ngay ở mức 3,346.99 USD/ounce. Giá vàng thế giới tăng 10.37 USD/ounce, tương ứng với 0.31%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu sáng nay đồng loạt tăng và niêm yết ở mức 123,7 - 124,7 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra.

Riêng giá vàng SJC tại Phú Quý đang mua vào thấp hơn 1 triệu đồng chiều mua vào so với các thương hiệu khác ở mức 122,7 - 124,7 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117 triệu đồng/lượng mua vào và 120 triệu đồng/lượng bán ra.

Xuất khẩu tôm sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) vừa công bố báo cáo xuất khẩu tháng 7/2025. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu tôm tháng 7 đạt 410 triệu USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2024. Lũy kế 7 tháng năm 2025, xuất khẩu tôm đạt 2,5 tỷ USD, tăng 24%.

Trong cơ cấu thị trường, Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu với kim ngạch 710 triệu USD, tăng 78% và chiếm 29% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành. Riêng tháng 7 đạt 115 triệu USD, tăng 63% so với cùng kỳ nhờ nhu cầu tiêu thụ mạnh, đặc biệt với sản phẩm tôm hùm, cùng lợi thế địa lý và chi phí logistics thấp.

Doanh số xe điện toàn cầu tăng mạnh

Rho Motion - công ty chuyên nghiên cứu chuỗi cung ứng xe điện và dữ liệu doanh số - công bố kết quả cứu 7 tháng đầu năm, cho biết cả thế giới đang mua xe điện với tốc độ cao hơn 2024.

Tổng cộng, 10,7 triệu xe điện đã được bán ra, trong đó 6,5 triệu chiếc ở Trung Quốc. Trong khi thị trường này tăng 29%, doanh số xe điện châu Âu cũng tăng 30% (2,3 triệu) so với cùng kỳ 2024. Phần còn lại của thế giới chứng kiến doanh số tăng 42%, đạt 0,9 triệu chiếc. Bắc Mỹ ghi nhận mức tăng trưởng ít nhất (2%) với chỉ 1 triệu chiếc bán ra.

Nhập khẩu thép từ Trung Quốc giảm nhẹ

Số liệu thống kê của Cục Hải quan cho thấy, tháng 7 vừa qua, chi nhập khẩu sắt thép tiếp tục nằm trong top hàng hóa tỷ USD, với trị giá nhập khẩu đạt 1,64 tỷ USD, tăng 7% so với tháng trước, tương ứng 108 triệu USD.

Tính chung, trong 7 tháng năm 2025, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 10,69 tỷ USD, tăng 1,5%, tương ứng tăng 163 triệu USD so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, sắt thép các loại đạt 6,23 tỷ USD, giảm 9,6% trong khi sản phẩm từ sắt thép đạt 4,46 tỷ USD, tăng mạnh 22,6%.

Nhập khẩu sắt thép các loại và sản phẩm từ thị trường Trung Quốc trong 7 tháng năm 2025 giảm 3,2% so với cùng kỳ năm trước (tương ứng giảm 214 triệu USD), đạt 6,46 tỷ USD.

Tính chung nhập từ thị trường này đã chiếm 71% trị giá nhập khẩu sắt thép các loại và sản phẩm của cả nước.

Xuất khẩu rau quả ghi nhận tín hiệu phục hồi rõ nét

Theo số liệu của Cục Hải quan (Bộ Tài chính), kim ngạch xuất khẩu rau quả trong tháng 7/2025 đạt 765 triệu USD, tăng 36,8% so với tháng 7/2024. Đây là tháng có kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả cao thứ hai kể từ đầu năm 2025.

Với sự phục hồi trong những tháng gần đây, lũy kế 7 tháng đầu năm 2025, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam đạt 3,869 tỷ USD. So với 7 tháng của năm trước, kết quả này tuy vẫn giảm nhẹ 0,3%, nhưng không đáng ngại, bởi nhu cầu tiêu dùng nửa cuối năm đang gia tăng, nhất là tại Trung Quốc - thị trường nhập khẩu hàng tỷ USD rau quả từ Việt Nam.

Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho hay, tăng trưởng mạnh của xuất khẩu hàng rau, quả Việt Nam trong tháng 6 và tháng 7/2025 là do phục hồi xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Đặc biệt, mặt hàng sầu riêng tăng trưởng mạnh. Bên cạnh sầu riêng, xuất khẩu nhiều loại rau quả khác như dừa, chanh leo và xoài chế biến cũng tăng trưởng ấn tượng, cho thấy sự đa dạng trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 20:45