Tin tức kinh tế ngày 18/2: Hoa Kỳ tăng nhập khẩu chè từ Việt Nam

20:55 | 18/02/2025

49 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngân hàng tăng tốc trong cuộc đua nâng vốn; Xuất khẩu thủy sản vượt mốc 774 triệu USD; Hoa Kỳ tăng nhập khẩu chè từ Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/2.
Tin tức kinh tế ngày 18/2: Hoa Kỳ tăng nhập khẩu chè từ Việt Nam
Hoa Kỳ tăng nhập khẩu chè từ Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt bật tăng

Đầu giờ sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tăng nhanh, với giá vàng giao ngay tăng 15,9 USD, lên 2.899 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.911,2 USD/ounce, tăng 10,5 USD so với rạng sáng qua.

Cùng chiều với diễn biến trên thị trường vàng thế giới, giá vàng các thương hiệu trong nước đồng loạt tăng. Theo đó, giá vàng nhẫn SJC đang được niêm yết ở mức 87,6 triệu đồng/lượng mua vào và 90,4 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 300.000 đồng ở cả hai chiều.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 89,15 triệu đồng/lượng mua vào và 90,6 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 700.000 đồng/lượng mua vào và 300.000 đồng/lượng bán ra so với rạng sáng qua.

Ngân hàng tăng tốc trong cuộc đua nâng vốn

Sau đà tăng vốn gần 10% giúp tổng vốn điều lệ của toàn hệ thống ngân hàng lên mức trên 1,1 triệu tỷ đồng trong năm 2024, làn sóng tăng vốn của các ngân hàng được dự báo sẽ tiếp tục diễn ra ồ ạt trong năm nay để đáp ứng các chuẩn mực cao hơn, bảo đảm nguồn lực tài chính trước các rủi ro tiềm tàng. Tăng vốn từ lợi nhuận giữ lại hoặc phát hành chứng khoán được dự đoán sẽ tiếp tục là cách thức phổ biến trong năm nay.

TS. Châu Đình Linh, giảng viên Đại học Ngân hàng TP HCM cho biết, năm 2024, có khoảng 10 ngân hàng tăng vốn điều lệ, một số ngân hàng đã kéo dài kế hoạch tăng vốn trong 2 - 3 năm. Đây là nỗ lực tích cực của các ngân hàng trước yêu cầu bắt buộc/sinh tồn trong giai đoạn tới về việc bảo đảm hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) và gia cố bộ đệm về tài chính khi chất lượng tài sản có xu hướng suy giảm do nợ xấu gia tăng. Bên cạnh đó, việc tăng vốn còn tạo nguồn lực cần thiết để đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ bởi đó là xu thế phát triển và cạnh tranh tất yếu hiện nay.

Xuất khẩu thủy sản vượt mốc 774 triệu USD

Mặc dù tháng 1/2025 trùng với kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vẫn đạt trên 774 triệu USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2024.

Các mặt hàng tươi sống như tôm hùm, cua, ngao, ốc thu hút sự quan tâm mạnh mẽ từ các doanh nghiệp Trung Quốc, đặc biệt trong phân khúc cao cấp. Tôm hùm xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 70 triệu USD, chiếm gần 50% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản vào thị trường này và tăng gấp 9 lần so với cùng kỳ năm trước. Cua biển xuất khẩu đạt 18,5 triệu USD, tăng gấp 18 lần so với tháng 1/2024.

Nhờ sự bùng nổ của tôm hùm, tổng xuất khẩu tôm tăng mạnh 24%, đóng vai trò quyết định trong mức tăng trưởng chung của ngành thủy sản.

Hoa Kỳ tăng nhập khẩu chè từ Việt Nam

Theo số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ, nhập khẩu chè của thị trường Hoa Kỳ trong năm 2024, đạt 125 nghìn tấn, trị giá 556,6 triệu USD, tăng 19,2% về lượng và tăng 12,2% về trị giá so với năm 2023. Giá chè nhập khẩu bình quân trong năm 2024, đạt 4.453,8 USD/tấn, giảm 5,9% so với năm 2023.

Argentina là thị trường cung cấp chè lớn nhất cho Hoa Kỳ, chiếm 38,4 tổng lượng chè nhập khẩu trong năm 2024. Tiếp theo là thị trường Ấn Độ đạt 13,3 nghìn tấn, trị giá 60,1 triệu USD, tăng 27% về lượng và tăng 21,1% về trị giá; Trung Quốc đạt 11,9 nghìn tấn, trị giá 55,5 triệu USD, tăng 24,8% về lượng và tăng 16,1% về trị giá; Việt Nam đạt 6,8 nghìn tấn, trị giá 9,8 triệu USD, tăng 46,3% về lượng và tăng 32,4% về trị giá...

Đáng chú ý, mặc dù nhập khẩu chè từ Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng cao cả về lượng và trị giá, tuy nhiên tỷ trọng nhập khẩu từ Việt Nam vẫn còn thấp nên cơ hội để mở rộng thị phần chè tại Hoa Kỳ là rất khả quan trong thời gian tới.

Xuất khẩu cao su giảm mạnh tháng đầu năm 2025

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 1/2025, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 160.632 tấn, trị giá 298,68 triệu USD, so với tháng 12/2024 giảm 32,5% về lượng và 34% về trị giá, so với tháng 1/2024 giảm 23,7% về lượng nhưng vẫn tăng 0,6% về trị giá nhờ giá duy trì ở mức cao.

Theo đó, tháng 1/2025, giá cao su xuất khẩu bình quân của Việt Nam đạt 1.859 USD/tấn, giảm 2,3% so với tháng 12/2024 nhưng vẫn tăng mạnh 31,7% so với tháng 1/2024.

Do trùng với kỳ nghỉ Tết Nguyên đán nên hoạt động xuất khẩu cao su của Việt Nam giảm khá mạnh trong tháng đầu tiên của năm 2025.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Cập nhật: 19/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
NL 99.99 14,100 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲270K
Trang sức 99.9 14,360 ▲270K 14,990 ▲170K
Trang sức 99.99 14,370 ▲270K 15,000 ▲170K
Cập nhật: 19/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1324K 15,102 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1324K 15,103 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▲12K 149 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▲12K 1,491 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1293K 148 ▼1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▲1188K 146,535 ▲1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▲900K 111,161 ▲900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼91551K 1,008 ▼98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▲732K 90,439 ▲732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▲700K 86,443 ▲700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲500K 61,872 ▲500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cập nhật: 19/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 19/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 19/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 23:00