Tin tức kinh tế ngày 1/8: Việt Nam vẫn đảm bảo tốt an ninh lương thực

20:25 | 01/08/2022

204 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đồng đô la tiếp tục suy yếu; Giá xăng giảm lần thứ tư liên tiếp; Việt Nam vẫn đảm bảo tốt an ninh lương thực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/8.
Tin tức kinh tế ngày 1/8: Việt Nam vẫn đảm bảo tốt an ninh lương thực
Việt Nam vẫn đảm bảo tốt an ninh lương thực

Giá vàng tăng mạnh phiên đầu tuần

Mở cửa phiên giao dịch sáng đầu tuần, Công ty SJC niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 66,50 - 67,50 triệu đồng/lượng tại TP HCM, 66,50 - 67,52 triệu đồng/lượng tại thị trường Hà Nội.

Như vậy, so với chốt phiên giao dịch cuối tuần trước, thương hiệu vàng quốc gia đã tăng 400 nghìn đồng mỗi lượng ở cả 2 chiều mua vào - bán ra.

Tại Phú Quý, giá vàng cũng đang giao dịch mức tương tự như trên. Tại DOJI, mặt bằng giá đang thấp hơn một chút, ở mức 66,40 - 67,40 triệu đồng/lượng.

Trên thế giới, sau tuần tăng mạnh trước đó, kim loại quý mở cửa trở lại tại thị trường châu Á chưa có diễn biến gì đáng kể. Giá vàng có bước sụt giảm khoảng 5 USD mỗi ounce ngay khi mở cửa, nhưng nhanh chóng cân bằng trở lại và đang giao dịch quanh 1.864,5 USD/ounce, thấp hơn khoảng 2 USD so với chốt phiên cuối tuần trước.

Đồng đô la tiếp tục suy yếu

Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của USD với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 105,83 điểm, giảm 0,52 điểm (tương đương với 0,49%) so với hôm qua (31/7).

USD tiếp tục suy yếu và quay về mức thấp nhất trong 3 tuần giao dịch gần đây. Theo các chuyên gia, nhiều yếu tố tác động khiến đồng tiền này không thể tăng, đó là lạm phát tại Mỹ vẫn diễn ra tràn lan và tiếp tục vượt khỏi tầm kiểm soát lên các mức cao hơn.

Thủ tướng chỉ đạo kiểm soát giá hàng hóa, dịch vụ

Nhằm tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý, điều hành giá, bình ổn giá các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, nhất là việc kiểm soát giá các hàng hóa, dịch vụ sau khi giá xăng dầu giảm mạnh trong các kỳ điều hành vừa qua, Thủ tướng yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các tỉnh, TP tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban chỉ đạo điều hành giá; trong phạm vi, lĩnh vực, thẩm quyền quản lý đẩy mạnh tổ chức triển khai theo dõi sát diễn biến thị trường, kịp thời thực hiện giải pháp đảm bảo cân đối cung cầu trong nước, ổn định giá cả, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, găm hàng, đầu cơ, tăng giá bất hợp lý.

Ngành tôm Việt Nam "đói" nguyên liệu

Số liệu từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho thấy trong 6 tháng đầu năm, xuất khẩu tôm đạt 2,3 tỷ USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù vậy, xuất khẩu tôm đã ghi nhận tăng trưởng âm (giảm 1%) sau khi liên tục tăng trưởng dương 2 con số trong 5 tháng trước đó. Thậm chí, sang tháng 7/2022, thị trường còn tiếp tục khó hơn khi nhu cầu nhập khẩu của đối tác đang chững lại và doanh nghiệp thiếu nguyên liệu trầm trọng.

Theo VASEP, nguyên nhân thiếu tôm nguyên liệu là do từ tháng 6 đến hết tháng 9 là khoảng thời gian mưa bão nhiều ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nên việc chăm sóc tôm nuôi cũng gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là bệnh EHP (nhiễm vi bào tử trùng) hiện vẫn chưa có giải pháp phòng trị hiệu quả, nên từ đầu tháng 5 đến nay đã có một số trang trại, hộ nuôi tôm nhỏ lẻ tạm ngừng thả giống vì lo sợ thiệt hại.

Giá xăng giảm lần thứ tư liên tiếp

Từ 15h hôm nay (1/8), giá xăng E5 RON 92 giảm thêm 450 đồng/lít; xăng RON 95 giảm 470 đồng/lít. Giá các loại dầu giảm mạnh hơn, lên tới 950 đồng/lít.

Cụ thể, từ 15h, giá xăng RON 95-lll được điều chỉnh còn 25.600 đồng/lít (giảm 470 đồng/lít), giá xăng E5 RON 92-ll là 24.620 đồng/lít (giảm 450 đồng/lít).

Giá dầu diesel 0,05S-ll giảm mạnh hơn, lên tới 950 đồng/lít, còn 23.900 đồng/lít. Giá dầu hoả giảm 710 đồng, còn 24.530 đồng/lít. Riêng giá dầu mazut giữ nguyên là 16.540 đồng/kg.

Theo đà giảm của giá dầu thế giới, đây là lần thứ tư giá xăng trong nước liên tiếp được điều chỉnh giảm giá, kể từ cuối tháng 6.

Thứ trưởng Bộ NN&PTNT: Việt Nam vẫn đảm bảo tốt an ninh lương thực

Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) Phùng Đức Tiến cho biết, 7 tháng đầu năm, sản lượng lúa gạo của ta đạt 24,7 triệu tấn. Bộ NN&PTNT đã tổng kết vụ đông xuân và đang thúc đẩy chỉ đạo vụ hè thu, làm sao đảm bảo 43 triệu tấn lương thực trong năm nay.

Về chăn nuôi, năm 2021 chúng ta đạt 6,69 triệu tấn thịt các loại, 6 tháng đầu năm 2022 là 3,4 triệu tấn, nếu gồm cả trứng, sữa thì 4,4 triệu tấn. Hết tháng 7, đàn heo tăng trưởng 4,8%, đàn gia cầm tăng 1,6%, đàn bò tăng 2,6%...

Về thủy sản, hết tháng 7 cả nước đạt trên 5 triệu tấn, tăng 2,4%, trong đó khai thác giảm 2,8%, nuôi trồng thủy sản tăng 7,1%.

Tin tức kinh tế ngày 31/7: Xăng dự báo sẽ tiếp tục giảm lần thứ 4

Tin tức kinh tế ngày 31/7: Xăng dự báo sẽ tiếp tục giảm lần thứ 4

Từ 1/8, rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn vẫn được hưởng lãi cao; Xăng dự báo sẽ tiếp tục giảm lần thứ 4; 7 tháng năm 2022, xuất siêu hàng nông, lâm, thủy sản tăng gần 2 lần… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/7.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 15,000
NL 99.99 14,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060
Trang sức 99.9 14,290 14,890
Trang sức 99.99 14,300 14,900
Cập nhật: 25/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 25/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 25/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 25/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 25/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 01:00