Tin tức kinh tế ngày 17/7: Trung Quốc dẫn đầu số dự án đầu tư vào Việt Nam

20:55 | 17/07/2023

6,554 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng đột biến; Giá thép giảm lần thứ 14 liên tiếp; Trung Quốc dẫn đầu số dự án đầu tư vào Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/7.
Tin tức kinh tế ngày 17/7: Trung Quốc dẫn đầu số dự án đầu tư vào Việt Nam
Trung Quốc dẫn đầu số dự án đầu tư vào Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/7/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.952,9 USD/ounce, giảm 2,03 USD so với cùng thời điểm ngày 16/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,50-67,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,70-67,35 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/7.

Xuất khẩu gạo sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng đột biến

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông cho biết, xuất khẩu gạo sang một số thị trường tăng rất mạnh trong 5 tháng đầu năm như: Đài Loan tăng 142,3%, Senegal tăng 1.147%, Chilê tăng 4.120%, Thổ Nhĩ Kỳ tăng 15.972%... Mặc dù kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này còn khiêm tốn, tuy nhiên mức tăng mạnh thời gian qua cho thấy nhu cầu gia tăng từ các thị trường.

Nguyên nhân khiến các nước này tăng nhập gạo Việt Nam được cho là do hiện tượng El Nino xuất hiện buộc nhiều quốc gia tăng mua gạo để dự trữ. Bên cạnh đó, tại Chile và Thổ Nhĩ Kỳ, hạn hán đe dọa mùa màng trong nhiều năm qua cũng là yếu tố nâng đỡ nhu cầu nhập khẩu gạo của những nước này.

Giá thép giảm lần thứ 14 liên tiếp

Giá thép xây dựng trong nước hôm nay (17/7) ghi nhận lần giảm thứ 14 liên tiếp, về mức 13 - 14 triệu đồng/tấn.

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm là do nhu cầu tiêu thụ chậm. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.

VSA dự báo từ nay đến cuối năm, tình hình tiêu thụ thép vẫn kém và có thể còn nhiều đợt giảm giá nữa.

Trung Quốc dẫn đầu số dự án đầu tư vào Việt Nam

Số liệu báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong nửa đầu năm nay, cả nước có hơn 1.290 dự án FDI được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tăng gần 72% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đáng chú ý, nhà đầu tư đến từ Trung Quốc đã vượt qua các nhà đầu tư có nhiều đầu tư vào Việt Nam như Hàn Quốc, Nhật Bản, hay Singapore… để dẫn đầu số dự án đầu tư vào nền kinh tế gần 100 triệu dân, chiếm 18% tổng số dự án FDI mới được cấp phép trong nửa đầu năm nay. Năm ngoái, ngôi vị này đến từ các nhà đầu tư Hàn Quốc chiếm 20,4% số dự án FDI mới của cả nước.

Xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn giảm mạnh

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho biết, tháng 6/2023, Việt Nam xuất khẩu được 141,34 nghìn tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, trị giá 65,43 triệu USD, giảm 26,7% về lượng và giảm 18,4% về trị giá so với tháng 5/2023.

So với tháng 6/2022 giảm 50,3% về lượng và giảm 47,7% về trị giá, đây là tháng giảm thứ 4 liên tiếp so với cùng kỳ năm 2022.

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 1,5 triệu tấn, trị giá 593,84 triệu USD, giảm 13,4% về lượng và giảm 21,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm hơn dự kiến

Dữ liệu do Cục Thống kê Quốc gia (NBS) công bố cho thấy, GDP quý II của Trung Quốc tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn so với dự báo trung bình là 7,1% của các nhà kinh tế được Bloomberg khảo sát, trong khi các nhà phân tích được Reuters thăm dò đã dự đoán mức tăng 7,3% trong GDP quý II.

Người phát ngôn NBS Fu Linghui lưu ý rằng, Trung Quốc phải đối mặt với một môi trường địa chính trị và kinh tế quốc tế phức tạp. Ông cũng cho biết, Trung Quốc vẫn có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng cả năm (khoảng 5%).

Tin tức kinh tế ngày 16/7: Cả nước có 7 địa phương đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 16/7: Cả nước có 7 địa phương đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD

Cả nước có 7 địa phương đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD; Xuất khẩu thủy sản có cơ hội phục hồi những tháng cuối năm; Giá sầu riêng tăng vọt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 07:00