Tin tức kinh tế ngày 16/7: Cả nước có 7 địa phương đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD

20:49 | 16/07/2023

3,203 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cả nước có 7 địa phương đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD; Xuất khẩu thủy sản có cơ hội phục hồi những tháng cuối năm; Giá sầu riêng tăng vọt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/7.
Tin tức kinh tế ngày 16/7: Cả nước có 7 địa phương đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD
Cả nước có 7 địa phương đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng cuối tuần tiếp tục giảm nhẹ

Sáng 16/7, giá kim loại quý trong nước tiếp tục được điều chỉnh giảm nhẹ. Cụ thể: Vàng DOJI tại khu vực Hà Nội niêm yết ở mức 66,7 triệu đồng/lượng mua vào và 67,35 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào thấp hơn 50.000 đồng và bán ra thấp hơn 150.000 đồng so với khu vực Hà Nội.

Vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng mua vào mức 66,5 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,22 triệu đồng/lượng. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Trên thị trường quốc tế, theo Kitco, giá vàng thế giới chốt phiên giao dịch cuối tuần giảm 5,2 USD, tương đương 0,27% xuống mức 1.955,43 USD/ounce.

Cả nước có 7 địa phương đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD

Theo Tổng cục Hải quan, 6 tháng đầu năm 2023, cả nước có 7 tỉnh, thành phố có kim ngạch xuất khẩu đạt từ 10 tỷ USD trở lên.

So với cùng kỳ năm ngoái, số lượng địa phương xuất khẩu chục tỷ USD đã tăng thêm 1 là tỉnh Bắc Giang. Địa phương này đạt kim ngạch xuất khẩu 10,7 tỷ USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái, cũng là địa phương hiếm hoi đạt mức tăng trưởng dương.

Vương quốc Anh chính thức trở thành thành viên CPTPP

Sáng 16/7, tại Auckland, New Zealand, Bộ trưởng Kinh doanh và Thương mại Anh Kemi Badenoch đã chính thức ký thỏa thuận gia nhập Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).

Việc trở thành thành viên của CPTPP dự kiến sẽ thúc đẩy đầu tư vào Anh của các quốc gia thành viên CPTPP, hiện trị giá 182 tỷ bảng Anh vào năm 2021, bằng cách đảm bảo các biện pháp bảo hộ cho các nhà đầu tư.

Xuất khẩu thủy sản có cơ hội phục hồi những tháng cuối năm

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), trong những tháng cuối năm, xuất khẩu thủy sản có thể hồi phục nhờ tín hiệu tích cực từ một số thị trường tiêu thụ và khó khăn tài chính của DN sớm được tháo gỡ.

Đến nay, các thị trường nhập khẩu thủy sản chính như Mỹ, Liên minh châu Âu (EU), Trung Quốc tiếp tục bị chi phối bởi 2 yếu tố chính là lạm phát và lượng hàng tồn kho. Lạm phát tại nhiều thị trường chưa có dấu hiệu hạ nhiệt kìm hãm sự hồi phục nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu thủy sản tại Mỹ và EU...

Tuy nhiên, lượng tồn kho thủy sản đang được giải tỏa dần ở các thị trường sau thời gian dài các nhà nhập khẩu giảm mua, nhu cầu dự báo sẽ tăng trở lại trong nửa cuối năm.

Giá sầu riêng tăng vọt

Khoảng một tuần lại đây, giá sầu riêng bất ngờ tăng mạnh. Ghi nhận tại khu vực Đông Nam Bộ lên đến 80.000-90.000 đồng/kg (mua xô, tiêu chuẩn 80% đạt chuẩn xuất khẩu), tăng khoảng 15.000-20.000 đồng/kg so với tháng 6.

Đây là mức giá cao hiếm thấy bởi hiện là mùa thuận, thường giá chỉ từ 50.000-70.000 đồng/kg.

Giá lúa tiếp tục tăng

Số liệu từ Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn cho thấy, giá lúa các loại ở nhiều địa phương khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tuần qua tiếp tục tăng, dao động ở mức 6.100 - 8.400 đồng/kg tùy loại.

Trong khi giá lúa thị trường trong nước vẫn đi lên thì trên thị trường gạo châu Á, Ấn Độ - nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, đang xem xét cấm xuất khẩu hầu hết các loại gạo, một động thái có thể đẩy giá gạo lên cao hơn, trong bối cảnh hiện tượng thời tiết El Nino đang quay trở lại.

Tin tức kinh tế ngày 15/7: Lãi suất cho vay bình quân giảm khoảng 1%

Tin tức kinh tế ngày 15/7: Lãi suất cho vay bình quân giảm khoảng 1%

Lãi suất cho vay bình quân giảm khoảng 1%; Thị trường BĐS 6 tháng đầu năm 2023 vẫn khát nguồn cung; Thị trường xe máy tiếp tục ảm đạm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16593 16862 17444
CAD 18220 18496 19113
CHF 32397 32780 33421
CNY 0 3470 3830
EUR 30054 30327 31361
GBP 34580 34973 35899
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14782 15373
SGD 19780 20062 20586
THB 724 787 840
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16782 16882 17487
CAD 18405 18505 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30255 30285 31310
GBP 34885 34935 36046
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14904 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 16400000 16400000 17600000
SBJ 15000000 15000000 17600000
Cập nhật: 16/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 17:00