Tin tức kinh tế ngày 15/7: Lãi suất cho vay bình quân giảm khoảng 1%

20:52 | 15/07/2023

342 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãi suất cho vay bình quân giảm khoảng 1%; Thị trường BĐS 6 tháng đầu năm 2023 vẫn khát nguồn cung; Thị trường xe máy tiếp tục ảm đạm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/7.
Tin tức kinh tế ngày 15/7: Lãi suất cho vay bình quân giảm khoảng 1%
Lãi suất cho vay bình quân giảm khoảng 1% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước quay đầu giảm

Giá vàng thế giới ổn định với vàng giao ngay giảm 5,7 USD xuống còn 1.954,3 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch hôm nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,75-67,35 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,70-67,35 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá. Giá vàng PNJ niêm yết ở mức 66,75 triệu đồng/lượng mua vào và 67,3 triệu đồng/lượng bán ra.

Lãi suất cho vay bình quân giảm khoảng 1%

Báo cáo từ NHNN cho biết việc điều chỉnh giảm 4 lần lãi suất điều hành với mức giảm 0,5-2,0%/năm đã giúp hạ nhiệt lãi suất tiết kiệm cũng như cho vay. Theo đó tính đến cuối tháng 6/2023, lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân của các giao dịch phát sinh mới bằng VND của các ngân hàng thương mại giảm khoảng 1,0%/năm so với cuối năm 2022.

Các ngân hàng thương mại đã chủ động điều chỉnh và triển khai các chương trình/gói tín dụng ưu đãi để giảm lãi suất cho vay với mức giảm khoảng 0,5-3,0%/năm tùy đối tượng khách hàng đối với các khoản vay mới.

Thị trường BĐS 6 tháng đầu năm 2023 vẫn khát nguồn cung

Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam (VARS) mới đây đã công bố Báo cáo thị trường Bất động sản Việt Nam quý II/2023 và 6 tháng đầu năm 2023 với chủ đề “Giới hạn thị trường”.

Báo cáo của VARS thông tin, 6 tháng đầu năm 2023, thị trường vẫn duy trì tình trạng “khát” nguồn cung, đặc biệt là nguồn cung nhà ở giá bình dân, phù hợp với khả năng tài chính của phần đông người dân.

Cụ thể, quý II/2023, cả nước ghi nhận hơn 200 dự án nhà ở đang mở bán với nguồn cung đưa ra thị trường khoảng 20.000 sản phẩm. Tuy nhiên, hầu hết nguồn cung đến từ các dự án trong các giai đoạn tiếp theo, gần như không có dự án mới.

Việt Nam tiếp tục thuộc Top 5 điểm đến đầu tư hàng đầu của doanh nghiệp châu Âu

Theo báo cáo chỉ số niềm tin kinh doanh (BCI) của EuroCham Việt Nam, số lượng doanh nghiệp đánh giá tích cực về triển vọng kinh doanh trong quý 3/2023 đã tăng lên, và Việt Nam tiếp tục củng cố vị trí là một trong những điểm đến hàng đầu để đầu tư cho doanh nghiệp châu Âu.

Cụ thể, 48% số người tham gia khảo sát cho biết họ kỳ vọng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam sẽ tăng trong quý tới. Đồng thời, số lượng lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá tích cực về triển vọng kinh doanh của Việt Nam trong quý 3 cũng tăng 9% so với quý trước.

Thị trường xe máy tiếp tục ảm đạm

Số liệu mới nhất từ báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam (VAMM) cho thấy, tổng doanh số bán hàng quý II/2023 của thành viên trong hiệp hội là 588.926 xe, giảm hơn 7% so với quý I (bán 634.688 xe).

Con số trên giảm mạnh đến 10,15% so với cùng kỳ năm 2022. Nếu so với tổng lượng tiêu thụ xe máy tại Việt Nam trong năm 2022 đạt con số khoảng 3 triệu xe, thì nửa đầu năm 2023 sức mua xe chưa bằng 1/2.

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, tổng doanh số xe máy trên thị trường Việt Nam của các thành viên VAMM đạt 1.223.614 chiếc, giảm 13,1% so với 6 tháng đầu năm ngoái (1.409.004 xe).

Tin tức kinh tế ngày 14/7: Doanh thu thương mại điện tử bán lẻ tăng 25%

Tin tức kinh tế ngày 14/7: Doanh thu thương mại điện tử bán lẻ tăng 25%

Doanh thu thương mại điện tử bán lẻ tăng 25%; Nhập khẩu thép có dấu hiệu tăng mạnh; Các ngân hàng đồng thuận giảm tiếp lãi suất cho vay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 02:00