Tin tức kinh tế ngày 14/7: Doanh thu thương mại điện tử bán lẻ tăng 25%

21:08 | 14/07/2023

97 lượt xem
|
(PetroTimes) - Doanh thu thương mại điện tử bán lẻ tăng 25%; Nhập khẩu thép có dấu hiệu tăng mạnh; Các ngân hàng đồng thuận giảm tiếp lãi suất cho vay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/7.
Tin tức kinh tế ngày 14/7: Doanh thu thương mại điện tử bán lẻ tăng 25%
Doanh thu thương mại điện tử bán lẻ tăng 25% (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Giá vàng thế giới hôm nay (14/7) tiếp đà tăng với vàng giao ngay tăng 3,5 USD lên mức 1.960 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch hôm nay, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,75-67,35 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,70-67,35 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng.

Nhập khẩu thép có dấu hiệu tăng mạnh

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) vừa kiến nghị Chính phủ và các bộ, ngành liên quan xem xét xây dựng quy trình, thủ tục kiểm tra chất lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam, tăng cường điều tra áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại phù hợp để hạn chế sản phẩm thép nhập khẩu cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ ngành sản xuất thép trong nước.

Kiến nghị này được đưa ra trong bối cảnh 5 tháng đầu năm, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 4,6 triệu tấn thép với trị giá khoảng 3,93 tỷ USD, đưa nhập siêu ngành thép đạt 220.000 tấn với thâm hụt thương mại là 480 triệu USD.

Đáng kể là lượng nhập khẩu thép từ Trung Quốc đang có xu hướng gia tăng mạnh trở lại. Từ mức hơn 200.000 tấn vào giai đoạn tháng 7, tháng 8/2022, thì nay đã lên hơn 600.000 tấn hồi tháng 4/2023.

Các ngân hàng đồng thuận giảm tiếp lãi suất cho vay

Ngày 13/7, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) tổ chức Hội nghị sơ kết hoạt động 6 tháng đầu năm 2023 của các tổ chức hội viên.

Tại hội nghị, các tổ chức tín dụng đều bày tỏ sự đồng thuận với lời kêu gọi của Hiệp hội Ngân hàng về việc giảm lãi suất tối thiểu từ 1,5 - 2%; đồng thời xem xét giảm phí, lệ phí và các dịch vụ khác... nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phục hồi sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Xuất khẩu viên nén giảm mạnh

Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam và Tổ chức Forest Trends vừa công bố bản báo cáo “Sản xuất và xuất khẩu viên nén của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2023, thực trạng và xu hướng thị trường đầu ra sản phẩm”. Theo đó, trong 6 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu viên nén ước đạt 1,85 triệu tấn, kim ngạch ước gần 300 triệu USD, giảm hơn 40% về khối lượng và giảm 45% về kim ngạch so với cùng kỳ của năm 2022.

Hàn Quốc và Nhật Bản là hai thị trường tiêu thụ viên nén lớn nhất của Việt Nam. Khối lượng viên nén xuất khẩu vào hai thị trường này chiếm trên 95% trong tổng khối lượng viên nén xuất khẩu từ Việt Nam vào tất cả các thị trường.

Doanh thu thương mại điện tử bán lẻ tăng 25%

Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương) cho biết, doanh thu thương mại điện tử tiếp tục ghi nhận tăng trưởng ấn tượng trong nửa đầu năm 2023.

Cụ thể, doanh thu thương mại điện tử bán lẻ tại Việt Nam ước đạt 10,3 tỷ USD, tăng khoảng 25% so với cùng kỳ, chiếm 7,7% doanh thu hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cả nước.

Hoạt động thương mại điện tử Việt Nam tiếp tục phát triển và trở thành kênh phân phối quan trọng. Với tốc độ tăng trưởng 20%/năm, Việt Nam được eMarketer xếp vào nhóm 5 quốc gia có tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử hàng đầu thế giới.

Xuất khẩu của Trung Quốc giảm sâu nhất 3 năm

Xuất khẩu của Trung Quốc trong tháng 6 đã giảm 12,4% so với cùng kỳ năm ngoái, mức giảm sâu nhất kể từ khi xuất hiện đại dịch Covid-19.

Nguyên nhân được chỉ ra là lạm phát cao ở các nền kinh tế lớn và căng thẳng địa chính trị ảnh hưởng đến nhu cầu toàn cầu. Trong khi đó, nhập khẩu của Trung Quốc trong tháng 6 cũng giảm sâu hơn dự đoán, nó cho thấy nhu cầu nội địa của nước này đang suy yếu.

Tin tức kinh tế ngày 13/7: Thị trường ô tô khởi sắc

Tin tức kinh tế ngày 13/7: Thị trường ô tô khởi sắc

Thị trường ô tô khởi sắc; Giá gạo xuất khẩu tăng 9%; Nợ công toàn cầu tăng lên mức kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Tây Nguyên - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16516 16785 17367
CAD 18222 18498 19115
CHF 32666 33050 33701
CNY 0 3470 3830
EUR 30207 30481 31504
GBP 34624 35016 35947
HKD 0 3260 3462
JPY 168 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14784 15370
SGD 19837 20119 20641
THB 725 788 841
USD (1,2) 26070 0 0
USD (5,10,20) 26111 0 0
USD (50,100) 26139 26189 26356
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16729 16829 17437
CAD 18406 18506 19112
CHF 32865 32895 33811
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30376 30406 31434
GBP 34911 34961 36064
HKD 0 3390 0
JPY 171.76 172.26 179.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14891 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19988 20118 20851
THB 0 754.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 12000000 12000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 13:00