Tin tức kinh tế ngày 17/7: Dự báo GDP Việt Nam 2019 tăng trưởng 6,5%

19:14 | 17/07/2019

1,999 lượt xem
|
(PetroTimes) - IMF dự báo GDP Việt Nam 2019 tăng trưởng 6,5%; Hơn 52.000 tỷ đồng nhàn rỗi tại Bảo hiểm Tiền gửi; TP HCM xin cơ chế đặc thù làm trung tâm tài chính; Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp theo định hướng xuất khẩu... là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày 17/7.
tin tuc kinh te ngay 177 du bao gdp viet nam 2019 tang truong 65Giá xăng dầu hôm nay 17/7 đồng loạt giảm mạnh
tin tuc kinh te ngay 177 du bao gdp viet nam 2019 tang truong 65Giá vàng hôm nay 17/7: Người Mỹ mở lòng, giá vàng giảm mạnh
tin tuc kinh te ngay 177 du bao gdp viet nam 2019 tang truong 65Tin tức kinh tế ngày 16/7: Người Việt tiêu thụ hơn 8.300 xe máy mỗi ngày

IMF dự báo GDP Việt Nam 2019 tăng trưởng 6,5%

tin tuc kinh te ngay 177 du bao gdp viet nam 2019 tang truong 65
IMF dự báo Việt Nam tăng trưởng GDP 2019 đạt 6,5%. (Ảnh: Straitstimes)

Ngày 16/7, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cho biết, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dự kiến giảm xuống 6,5% trong cả năm 2019, thấp hơn mục tiêu 6,8% Chính phủ đưa ra cuối năm ngoái. Cũng trong báo cáo, IMF dự kiến GDP Việt Nam tiếp tục tăng 6,5% vào năm 2020 và trong trung hạn.

IMF cũng tính toán, lạm phát Việt Nam đạt trung bình 3,5% trong năm 2018 và dự kiến lên 3,6% vào năm 2019 và 3,8% vào năm 2020. IMF đánh giá, Việt Nam chịu tác động từ căng thẳng thương mại nhưng nền kinh tế vẫn vững vàng, nhờ thu nhập và tiêu dùng tăng ổn định, mùa màng tốt và sản xuất tăng vọt.

Trong một tuyên bố, IMF nhận định về kinh tế Việt Nam: "Đà tăng trưởng kinh tế mạnh được dự báo kéo dài sang năm 2019, nhờ chi phí lao động cạnh tranh và các yếu tố nền tảng mạnh mẽ khác, bao gồm cơ cấu thương mại đa dạng và gần đây là các hiệp định thương mại tự do".

Giám đốc điều hành của IMF hoan nghênh những nỗ lực của Việt Nam nhằm hiện đại hóa các thể chế kinh tế và cải thiện khả năng quản trị. IMF cho rằng, nền kinh tế mạnh tạo cơ hội để Việt Nam thực hiện những cải cách đầy tham vọng nhằm cân bằng sân chơi cho doanh nghiệp tư nhân. Cải tổ cũng giúp thúc đẩy đầu tư nhờ giảm thủ tục hành chính, quy trình cấp phép và rào cản thương mại.

Hơn 52.000 tỷ đồng nhàn rỗi tại Bảo hiểm Tiền gửi

tin tuc kinh te ngay 177 du bao gdp viet nam 2019 tang truong 65
Ảnh minh họa

Theo báo cáo của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam (DIV), tổng số phí bảo hiểm tiền gửi trong 6 tháng đầu năm 2019 mà DIV thực thu là hơn 3.500 tỷ đồng, tăng gần 9% so với cùng kỳ năm 2018, đạt hơn 100% kế hoạch 6 tháng đầu năm và bằng 50% kế hoạch cả năm 2019.

Theo đánh giá của DIV, các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đã thực hiện nghiêm túc việc tính và nộp phí theo quy định. Tính đến cuối tháng 6/2019, ở Việt Nam có 1.282 tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; trong đó có 95 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 1 ngân hàng hợp tác xã, 1.182 quỹ tín dụng nhân dân và 4 tổ chức tài chính vi mô.

Tính đến ngày 20/6/2019, tổng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức này được đầu tư lên tới hơn 52.000 tỷ đồng, tăng hơn 21% so với cùng kỳ năm 2018. DIV cho biết, hầu hết nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó đã được đầu tư vào trái phiếu Chính phủ và đây là quy định hiện hành.

TP HCM xin cơ chế đặc thù làm trung tâm tài chính

tin tuc kinh te ngay 177 du bao gdp viet nam 2019 tang truong 65
Lãnh đạo TP HCM lắng nghe ý kiến đóng góp về việc định hướng xây dựng TP HCM thành trung tâm tài chính của khu vực. (Ảnh: NLĐ)

Ngày 17/7, tại hội thảo "Xây dựng TP HCM thành trung tâm tài chính khu vực và quốc tế" do UBND TP HCM tổ chức, Chủ tịch UBND TP HCM Nguyễn Thành Phong cho rằng, dù đạt những kết quả khá tích cực nhưng thị trường tài chính TP vẫn còn nhiều khó khăn nhất định. Trong đó lực cản lớn nhất là TP chưa thể hình thành nên một trung tâm tài chính để đáp ứng nhu cầu của 13 triệu người dân và hơn 7 triệu khách quốc tế.

Để TP HCM trở thành trung tâm tài chính, những yếu tố liên quan đến thể chế, cơ chế, chính sách và tính đặc thù của TP so với các địa phương trên thế giới đóng vai trò quyết định. Theo ông Nguyễn Thành Phong, việc thiếu cơ chế, chính sách, nguồn nhân lực chất lượng cao… là những trở ngại khi thực hiện Đề án xây dựng TP thành trung tâm tài chính quốc tế.

Theo ông Nguyễn Thành Phong, những kết quả của hội thảo sẽ là cơ sở quan trọng để TP hoàn chỉnh đề cương chi tiết và đề án khả thi ở giai đoạn tiếp theo; cũng như thu hút, kêu gọi sự quan tâm, đồng hành của các doanh nghiệp, tổ chức tài chính cùng chính quyền TP thực hiện đề án này.

Hiện TP HCM đang triển khai Nghị quyết 54 của Quốc hội về thí điểm cơ chế đặc thù phát triển. Trong năm nay, TP sẽ xin triển khai cơ chế đặc thù để làm trung tâm tài chính.

Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp theo định hướng xuất khẩu

tin tuc kinh te ngay 177 du bao gdp viet nam 2019 tang truong 65
Chế biến trái cây xuất khẩu. (Ảnh minh họa)

Năm 2019 được đánh giá là năm chuyển động mạnh hơn của các dòng vốn vào lĩnh vực chế biến nông sản, thực phẩm. Tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, hàng loạt doanh nghiệp mạnh dạn bỏ vốn đầu tư vào nông nghiệp chế biến, như Công ty Lavifood đầu tư nhà máy chế biến sản phẩm trái cây xuất khẩu có công suất chế biến đạt 60.000 tấn thành phẩm mỗi năm; Công ty Vina T&T đầu tư hơn 50 tỷ đồng (giai đoạn 1) xây dựng nhà máy chế biến công suất 25 triệu trái dừa tươi/năm xuất khẩu vào thị trường Mỹ; Công ty Nafoods đầu tư 8 triệu USD mở rộng nhà máy chế biến nông sản tại Long An và xây dựng một cơ sở đóng gói hoa quả tươi tại khu vực Tây Nguyên...

Trong bối cảnh thực thi các Hiệp định thương mại tự do, các doanh nghiệp buộc phải nỗ lực nâng cao giá trị cho sản phẩm bằng cách áp dụng các nguyên tắc thực hành nông nghiệp an toàn - bền vững, từ đó đáp ứng được yêu cầu của các thị trường xuất khẩu.

Với sự hỗ trợ của New Zealand và Cộng hòa Slovakia, trong 18 tháng tới Công ty tài chính quốc tế IFC sẽ tổ chức nhiều chương trình làm việc với người nông dân cùng các nhà cung cấp tại Việt Nam về việc tuân thủ các nguyên tắc thực hành và tiêu chuẩn toàn cầu về canh tác bền vững, thông qua đáp ứng tiêu chuẩn của các chứng nhận quốc tế như: Chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt - GlobalGAP, Chứng nhận của Liên minh Rainforest, Chứng nhận thương mại công bằng Fair Trade.

Lâm Anh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 19/11/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,870 ▲140K 15,070 ▲140K
Miếng SJC Nghệ An 14,870 ▲140K 15,070 ▲140K
Miếng SJC Thái Bình 14,870 ▲140K 15,070 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▲120K 15,050 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▲120K 15,050 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▲120K 15,050 ▲120K
NL 99.99 13,950 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,950 ▲120K
Trang sức 99.9 14,210 ▲120K 14,940 ▲120K
Trang sức 99.99 14,220 ▲120K 14,950 ▲120K
Cập nhật: 19/11/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,487 ▲14K 15,072 ▲140K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,487 ▲14K 15,073 ▲140K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲6K 1,484 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲6K 1,485 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 ▲6K 1,474 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 ▲594K 145,941 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 ▲450K 110,711 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 ▲408K 100,392 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 ▲366K 90,073 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 ▲350K 86,093 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 ▲250K 61,622 ▲250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Cập nhật: 19/11/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16570 16839 17418
CAD 18314 18590 19202
CHF 32316 32699 33344
CNY 0 3470 3830
EUR 29925 30198 31224
GBP 33858 34247 35186
HKD 0 3255 3457
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14544 15130
SGD 19709 19990 20514
THB 729 792 845
USD (1,2) 26111 0 0
USD (5,10,20) 26153 0 0
USD (50,100) 26181 26201 26388
Cập nhật: 19/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26388
AUD 16775 16875 17800
CAD 18497 18597 19613
CHF 32558 32588 34174
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30094 30124 31850
GBP 34150 34200 35953
HKD 0 3390 0
JPY 166.2 166.7 177.21
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14671 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19869 19999 20726
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14870000 14870000 15070000
SBJ 13000000 13000000 15070000
Cập nhật: 19/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 13:00