Tin tức kinh tế ngày 17/4: Xe nhập từ Trung Quốc bất ngờ giảm mạnh

05:54 | 18/04/2022

2,405 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xe nhập từ Trung Quốc bất ngờ giảm mạnh; Một số loại nông, lâm, thủy sản của Việt Nam đột ngột tăng giá trị xuất khẩu; Tái cơ cấu để vực dậy vận tải đường sắt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/4.
Tin tức kinh tế ngày 17/4: Xe nhập từ Trung Quốc bất ngờ giảm mạnh
Xe nhập từ Trung Quốc bất ngờ giảm mạnh

Giá vàng trong nước tăng, thế giới đứng yên

Giá vàng thế giới rạng sáng 17/4 (giờ Việt Nam) neo ở mức 1.974,2 USD/ ounce, tương đương khoảng 54,8 triệu đồng/lượng.

Trong khi giá vàng thế giới đứng yên trong ngày nghỉ cuối tuần, giá vàng trong nước rạng sáng 17/4 tăng với mức tăng từ 50.000 đồng đến 250.000 đồng/lượng.

Ghi nhận mức tăng cao nhất là giá mua vào của vàng thương hiệu DOJI tại TP Hồ Chí Minh. Cụ thể, DOJI tại khu vực này đã điều chỉnh tăng 250.000 đồng ở chiều mua và 150.000 đồng ở chiều bán lên lần lượt 69,25 triệu đồng/lượng và 69,85 triệu đồng/ lượng. Ở khu vực Hà Nội, vàng DOJI đang mua vào ở mức 69 triệu đồng/lượng và bán ra mức 69,65 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng ở chiều mua và 100.000 đồng ở chiều bán so với ngày trước đó.

Thủ tướng đồng ý quy hoạch sân bay Thành Sơn thành sân bay quân sự kết hợp dân dụng

Trước kiến nghị của tỉnh Ninh Thuận liên quan đến sân bay Thành Sơn, Thủ tướng Phạm Minh Chính đồng ý về chủ trương bổ sung quy hoạch sân bay quân sự Thành Sơn thành sân bay quân sự kết hợp với dân dụng nhằm giúp Ninh Thuận có động lực mới để phát triển đột phá trong thời gian tới.

Tái cơ cấu để vực dậy vận tải đường sắt

Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (VNR) đang tập trung thực hiện các giải pháp tái cơ cấu doanh nghiệp của các đơn vị thành viên trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo trì, đầu tư... nhằm vực dậy ngành vận tải "xương sống" đường sắt của đất nước trước bối cảnh kinh doanh ngày càng sụt giảm.

Đức hỗ trợ Việt Nam phát triển điện mặt trời mái nhà

Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức (GIZ) và Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo (Bộ Công Thương) phối hợp triển khai dự án "Điện mặt trời mái nhà trong ngành thương mại và công nghiệp (CIRTS)".

Dự án nhằm hỗ trợ các đối tác Việt Nam hoàn thiện khung pháp lý và các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan. Đồng thời cũng thực hiện các hoạt động nâng cao năng lực của các đối tác và thúc đẩy hợp tác công nghệ, nhằm cải thiện các điều kiện cho sự phát triển bền vững của thị trường điện mặt trời mái nhà tại Việt Nam.

Xe nhập từ Trung Quốc bất ngờ giảm mạnh

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, lượng ô tô nguyên chiếc đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu trong tháng 3 đạt hơn 10,3 nghìn chiếc với trị giá là 234 triệu USD, tăng 12,9% về lượng và tăng 10,4% về trị giá so với tháng trước.

Tính trong quý I, cả nước nhập khẩu gần 24 nghìn chiếc với trị giá 572 triệu USD, giảm 31,9% về lượng và giảm 29,6% về trị giá so với quý I năm 2021.

Trong quý I này, ô tô nguyên chiếc các loại chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan, Indonesia và Trung Quốc. Cụ thể, nhập từ Thái Lan là 12,2 nghìn chiếc, giảm 36,7%, từ Indonesia là 6,76 nghìn chiếc, giảm 24,4% và từ Trung Quốc là 2,21 nghìn chiếc, giảm 43,8%... so với quý I năm 2021.

Một số loại nông, lâm, thủy sản của Việt Nam đột ngột tăng giá trị xuất khẩu

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), trong tháng 3, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản ước đạt trên 4,7 tỷ USD; tăng 6,0% so với tháng 3/2021; tăng 47,1% so với tháng 02/2022.

Trong quý I/2022, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản ước trên 12,8 tỷ USD, tăng 15,3% so với quý I/2021. Trong đó, xuất khẩu nhóm nông sản chính đạt gần 5,5 tỷ USD, tăng 12,8%; lâm sản chính đạt 4,3 tỷ USD, tăng 4,4%; thủy sản ước đạt 2,4 tỷ USD, tăng 38,7%; chăn nuôi ước đạt 75,6 triệu USD, giảm 22,4%.

Đáng chú ý, trong quý I/2022, có 8 mặt hàng nông, lâm, thủy sản đột ngột tăng giá trị xuất khẩu cao hơn hẳn so cùng kỳ. Điều này có được là nhờ sức mua tăng mạnh từ các thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc.

Tin tức kinh tế ngày 16/4: Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vượt xa Thái Lan

Tin tức kinh tế ngày 16/4: Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vượt xa Thái Lan

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vượt xa Thái Lan; Đồng thuận với tăng lương tối thiểu 6% từ ngày 1/7; WB: Nền kinh tế Việt Nam được hưởng lợi nhiều nhất từ RCEP… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/4.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 02:00