Tin tức kinh tế ngày 1/7: Giá xăng có thể tăng 300 đồng/lít vào ngày mai

19:09 | 01/07/2019

1,315 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sau 3 lần giảm liên tiếp, giá xăng có thể sẽ tăng 300 đồng/lít vào ngày mai; WB nhận định đà tăng trưởng kinh tế của Việt Nam chậm lại kể từ đầu năm; Hà Nội thiệt hại khoảng 1.000 tỷ đồng vì dịch tả lợn châu Phi... là những tin kinh tế đáng chú ý ngày hôm nay 1/7.    

Giá xăng có thể tăng 300 đồng/lít vào ngày mai

Sau 3 lần giảm liên tiếp, giá xăng đang quay đầu đi lên, có lúc xăng RON 95 ở mức hơn 70 USD một thùng.

Theo dữ liệu của Bộ Công Thương, giá xăng thành phẩm bình quân trên thị trường Singapore ở chu kỳ này với RON 92 là 66,5 USD một thùng, RON 95 là 68,3 USD một thùng, tăng 3,3 - 4% so với kỳ trước. Cùng với đó, giá dầu đang trong thời kỳ điều chỉnh nên chỉ nhích nhẹ.

tin tuc kinh te ngay 17 gia xang co the tang 300 donglit vao ngay mai
Giá xăng có thể tăng 300 đồng/lít

Lãnh đạo một doanh nghiệp đầu mối ở TP HCM cho biết, giá xăng bắt đầu đi lên sau 3 kỳ giảm liên tiếp. Do đó, kỳ điều chỉnh này xăng có thể tăng 300 - 400 đồng một lít. Ngược lại, nếu nhà điều hành chi sử dụng quỹ bình ổn giá, xăng có thể được giữ nguyên.

Ngân hàng Thế giới: Kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng chậm lại

Đà tăng trưởng của Việt Nam chậm lại kể từ đầu năm, nhưng triển vọng vẫn tích cực, là nhận định được đưa ra trong báo cáo bán niên của Ngân hàng Thế giới (WB) về kinh tế Việt Nam có tên “Điểm lại” công bố 1/7.

Theo báo cáo của WB, ngành dịch vụ đạt kết quả kinh doanh tốt - dấu hiệu cho thấy nhu cầu trong nước và đặc biệt là tiêu dùng tư nhân vẫn tăng bền vững. Tỷ lệ nợ/GDP giảm từ mức đỉnh 63,7% năm 2016 xuống còn 58,4% năm 2018. Tăng trưởng kinh tế gần đây giảm tốc do tác động từ yếu tố bất lợi bên ngoài.

Tăng trưởng GDP năm 2019 theo giá so sánh dự báo giảm còn 6,6% do sức cầu bên ngoài yếu đi và chính sách tài khoá tiền tệ tiếp tục bị thắt chặt. Lạm phát được dự báo duy trì dưới ngưỡng 4%.

Rủi ro tiếp tục gia tăng do tình trạng bất định toàn cầu tăng lên khi căng thẳng thương mại leo thang và biến động tài chính nhiều hơn.

WB cho rằng, trong trung hạn, tăng trưởng kinh tế được dự báo tiếp tục giảm tốc, tăng trưởng GDP năm 2020 và năm 2021 ước tính khoảng 6,5%.

Hà Nội thiệt hại khoảng 1.000 tỷ đồng vì dịch tả lợn châu Phi

Ngày 1/7, ông Chu Phú Mỹ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội cho biết, dịch tả lợn châu Phi đã xảy ra tại 24 quận huyện, tiêu hủy hơn 414.000 con với trọng lượng khoảng 28.400 tấn.

tin tuc kinh te ngay 17 gia xang co the tang 300 donglit vao ngay mai
Dịch tả lợn châu Phi

Theo quy định của Hà Nội, chậm nhất 7 ngày chính quyền phải hỗ trợ cho người dân có lợn bị tiêu hủy. Tuy nhiên, nhiều huyện như Ứng Hòa, Quốc Oai, Thạch Thất, Sóc Sơn... đến giữa tháng 6 đã hết ngân sách dự phòng để chi trả.

"Đến nay, thiệt hại do dịch ước tính 1.000 tỷ đồng, gồm chi phí hỗ trợ tiêu hủy, hóa chất, phòng chống dịch. 10 huyện hết kinh phí dự phòng vừa được thành phố cấp thêm để đảm bảo chi trả nhanh nhất cho người dân", ông Mỹ nói.

Nông thủy sản Việt điêu đứng vì không xuất được sang Trung Quốc

Được cảnh báo từ trước nhưng nông dân không để ý đáp ứng yêu cầu chính ngạch nên bị Trung Quốc từ chối nhập khẩu.

Điển hình như huyện Núi Thành (Quảng Nam), còn 930 tấn mực khô tồn đọng, trong đó khoảng 800 tấn trên tàu ngư dân và 130 tấn trong kho của thương lái.

Không chỉ mực khô, các mặt hàng nông sản của Việt Nam như mít, sầu riêng... cũng đang bị tắc đường sang Trung Quốc do sự thay đổi chính sách nhập khẩu của nước này.

tin tuc kinh te ngay 17 gia xang co the tang 300 donglit vao ngay mai
Người dân phơi mực khô để bán

Thực tế, những khuyến cáo về thay đổi chính sách nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc trong năm 2019 đã được thông báo từ đầu 2018. Tuy nhiên, người dân thiếu quan tâm, thương lái thu mua cũng thiếu hiểu biết nên dẫn đến tình trạng hàng nhiều nhưng xuất không được.

Hàng hóa qua cảng biển tăng mạnh, ghi nhận con số kỷ lục

Sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển 6 tháng đầu năm 2019 đạt hơn 308,7 triệu tấn, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2018.

Cục Hàng hải Việt Nam cho biết, 6 tháng đầu năm 2019, khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển đạt 308.777.000 tấn, trong đó, lượng hàng hóa container đạt hơn 9,1 triệu tấn, tăng lần lượt 13% và 3% so với cùng kỳ năm 2018. Đây là con số sản lượng cao kỷ lục trong nhiều năm trở lại đây.

Nguyễn Bách

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17473
CAD 18235 18511 19122
CHF 32268 32651 33295
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31270
GBP 34362 34753 35683
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14760 15346
SGD 19782 20064 20585
THB 725 788 841
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 12:00