Tin tức kinh tế ngày 16/1: Việt Nam sản xuất 1 triệu hecta lúa giảm phát thải

20:35 | 16/01/2025

117 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam sản xuất 1 triệu hecta lúa giảm phát thải; Các ngân hàng đang nới lỏng điều kiện cho vay với nhiều ngành; Xuất khẩu phân bón mang về hơn 700 triệu USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/1.
Tin tức kinh tế ngày 16/1: Việt Nam sản xuất 1 triệu hecta lúa giảm phát thải
Việt Nam sản xuất 1 triệu hecta lúa giảm phát thải (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Ghi nhận sáng ngày 16/1/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2697,04 USD/ounce, tăng 23,62 USD so với cùng thời điểm ngày 15/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 85-87 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 600.000 đồng ở cả chiều mua và chiếu bán so với cùng thời điểm ngày 15/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 85-87 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 600.000 đồng ở cả chiều mua và chiếu bán so với cùng thời điểm ngày 15/1.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 84,6-86,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiếu bán so với cùng thời điểm ngày 15/1.

Các ngân hàng đang nới lỏng điều kiện cho vay với nhiều ngành

NHNN vừa công bố một số kết quả chính của cuộc điều tra xu hướng tín dụng của các TCTD tháng 12/2024. Theo Báo cáo, để tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng, trong 6 tháng cuối năm 2024, các TCTD tiếp tục có xu hướng “nới lỏng” nhẹ tiêu chuẩn tín dụng tương tự như 6 tháng đầu năm 2024.

Trong đó, xu hướng “nới lỏng” nhẹ tiêu chuẩn tín dụng tiếp tục ghi nhận ở các lĩnh vực “Cho vay đầu tư ứng dụng công nghệ cao”, “Cho vay đầu tư công nghiệp hỗ trợ”, “Cho vay mua nhà để ở”, “Công nghiệp chế biến, chế tạo”, “Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu”, “Cho vay đầu tư, kinh doanh du lịch”, “Cho vay đầu tư ngành dịch vụ logistics”.

Xu hướng này có thể tiếp tục thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2025 đối với tất cả các nhóm khách hàng và hầu hết các lĩnh vực ngoại trừ 4 lĩnh vực “Cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản”, “Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán”, “Cho vay kinh doanh tài chính, ngân hàng và bảo hiểm” và “Xây dựng” dự kiến vẫn tiếp tục “thắt chặt” nhưng mức độ “thắt chặt” có thể được thu hẹp hơn so với 6 tháng cuối năm 2024.

Xuất khẩu cà phê giảm mạnh dù sản lượng ổn định

Sáng sớm ngày 15/1, giá cà phê trong nước vẫn ổn định ở mức trung bình 115.300 đồng/kg.

Tại Đắk Lắk và Gia Lai, mức giá phổ biến là 115.200 đồng/kg, trong khi tại Đắk Nông, mức giá cao nhất đạt 115.500 đồng/kg.

Dù sản lượng thu hoạch ổn định, việc nông dân tạm thời chưa vội bán làm giảm giao dịch nội địa. Điều này cũng góp phần khiến sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong quý IV/2024 giảm hơn 40% so với cùng kỳ năm ngoái.

Việt Nam sản xuất 1 triệu hecta lúa giảm phát thải

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Việt Nam là quốc gia đầu tiên thực hiện Chương trình sản xuất lúa giảm phát thải trên quy mô lớn.

Đề án phát triển 1 triệu ha lúa chất lượng cao, phát thải thấp tại đồng bằng sông Cửu Long được thí điểm năm ngoái là đề án đầu tiên trên thế giới về sản xuất lúa gạo chất lượng cao, phát thải thấp ở quy mô cấp Chính phủ chỉ đạo, nên nhận được rất nhiều sự quan tâm của các đối tác quốc tế.

Nếu thực hiện thành công 1 triệu ha lúa chuyên canh chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh, có thể giúp toàn ngành lúa gạo tăng giá trị thêm khoảng 21.000 tỷ đồng/năm.

Xuất khẩu phân bón mang về hơn 700 triệu USD

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong năm 2024, cả nước xuất khẩu gần 1,73 triệu tấn phân bón các loại, tương đương trên 709,91 triệu USD, giá trung bình 411,1 USD/tấn; tăng 11,7% về khối lượng, tăng 9,4% về kim ngạch, nhưng giảm 2% về giá so với năm 2023.

Phân bón của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Campuchia, với khối lượng đạt 592.121 tấn, tương đương 240,82 triệu USD, giá trung bình 406,7 USD/tấn; tăng 1,4% về lượng, giảm 2,3% về kim ngạch và giảm 3,6% về giá so với năm 2023.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲30K
Cập nhật: 03/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
TPHCM - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲300K 113.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲300K 113.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲300K 112.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲300K 112.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲230K 85.280 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲180K 66.550 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲130K 47.370 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲280K 104.070 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲190K 69.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲200K 73.930 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲200K 77.330 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲110K 42.710 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲100K 37.610 ▲100K
Cập nhật: 03/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▲50K 11,420 ▲80K
Trang sức 99.9 10,980 ▲50K 11,410 ▲80K
NL 99.99 10,750 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Cập nhật: 03/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16313 16580 17161
CAD 18437 18714 19330
CHF 31180 31558 32207
CNY 0 3530 3670
EUR 29123 29393 30420
GBP 34412 34804 35748
HKD 0 3191 3393
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15355 15945
SGD 19695 19976 20492
THB 714 777 831
USD (1,2) 25792 0 0
USD (5,10,20) 25832 0 0
USD (50,100) 25860 25894 26231
Cập nhật: 03/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,858 25,858 26,218
USD(1-2-5) 24,824 - -
USD(10-20) 24,824 - -
GBP 34,763 34,857 35,796
HKD 3,260 3,270 3,370
CHF 31,351 31,449 32,312
JPY 178.2 178.52 186.48
THB 762.49 771.91 825.87
AUD 16,636 16,696 17,145
CAD 18,713 18,773 19,281
SGD 19,892 19,954 20,586
SEK - 2,683 2,776
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,922 4,057
NOK - 2,537 2,626
CNY - 3,578 3,676
RUB - - -
NZD 15,379 15,522 15,972
KRW 17.55 18.3 19.66
EUR 29,297 29,320 30,570
TWD 784.75 - 949.43
MYR 5,738.22 - 6,474.53
SAR - 6,825.01 7,183.56
KWD - 82,687 87,917
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,168 29,285 30,398
GBP 34,602 34,741 35,735
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,251 31,377 32,291
JPY 177.68 178.39 185.83
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,885 19,965 20,512
THB 778 781 816
CAD 18,637 18,712 19,236
NZD 15,431 15,943
KRW 18.07 19.88
Cập nhật: 03/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26230
AUD 16502 16602 17172
CAD 18622 18722 19273
CHF 31419 31449 32338
CNY 0 3585.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29412 29512 30287
GBP 34100 34160 35890
HKD 0 3270 0
JPY 178.58 179.58 186.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15469 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19855 19985 20716
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11250000 11250000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11850000
Cập nhật: 03/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,231
USD20 25,880 25,930 26,231
USD1 25,880 25,930 26,231
AUD 16,583 16,733 17,799
EUR 29,467 29,617 30,793
CAD 18,579 18,679 19,995
SGD 19,941 20,091 20,569
JPY 178.93 180.43 185.09
GBP 34,846 34,996 35,791
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,468 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 12:00