Tin tức kinh tế ngày 15/8: Giá cà phê tăng “chóng mặt”

21:04 | 15/08/2025

54 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá cà phê tăng “chóng mặt”; Việt Nam thu 30,2 tỷ USD từ xuất khẩu điện thoại nguyên chiếc; Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/8.

Giá vàng đồng loạt quay đầu giảm

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới quay đầu giảm mạnh so với chốt phiên tuần trước. Theo cập nhật sáng nay, giá vàng giao ngay ở mức 3,339.52 USD/ounce. Giá vàng thế giới giảm 18.37 USD/ounce, tương ứng với 0.55%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu sáng nay đồng loạt quay đầu giảm, niêm yết ở mức 123,5 - 124,5 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra.

Riêng giá vàng SJC tại Phú Quý đang mua vào thấp hơn 800.000 triệu đồng chiều mua vào so với các thương hiệu khác ở mức 122,7 - 124,5 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117 triệu đồng/lượng mua vào và 120 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 500.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra.

Việt Nam thu 30,2 tỷ USD từ xuất khẩu điện thoại nguyên chiếc

Báo cáo Xuất nhập khẩu năm 2024 do Bộ Công Thương vừa công bố, dẫn số liệu thống kê của Cục Hải quan cho thấy, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam cả năm 2024 đạt 53,9 tỷ USD, tăng gần 2,9% so với năm 2023 và chiếm trên 13,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.

Trong đó, xuất khẩu điện thoại nguyên chiếc đạt 30,2 tỷ USD, tăng 7,9%, chiếm 56% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng.

Xuất khẩu linh kiện điện thoại đạt 23,71 tỷ USD, giảm 2,8%, chiếm 44% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng.

Các thương hiệu điện thoại nguyên chiếc có kim ngạch xuất khẩu cao bao gồm Samsung, Google, iPhone, Nokia và Xiaomi. Thương hiệu linh kiện điện thoại có kim ngạch xuất khẩu cao gồm Samsung, Cisco, LG và Sony.

Giá cà phê tăng “chóng mặt”

Trong phiên giao dịch hôm nay (15/8), giá cà phê trong nước và thế giới tiếp tục leo thang, đạt mức cao so với vài tháng trở lại đây và cùng kỳ năm ngoái.

Giá cà phê hôm nay tại khu vực Tây Nguyên đồng loạt tăng so với hôm qua. Giá cà phê trung bình hiện ở quanh mốc 114.800 đồng/kg. Cụ thể:

Giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk tăng 3.300 đồng/kg đạt 114.800 đồng/kg.

Tương tự, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Lâm Đồng tăng 3.000 đồng/kg 114.000 đồng/kg.

Giá cà phê hôm nay tại tỉnh Gia Lai tăng 3.400 đồng/kg so với hôm qua, đạt 114.600 đồng/kg.

Giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Nông tăng 3.400 đồng/kg so với hôm qua, đạt 115.000 đồng/kg.

Nhiều doanh nghiệp và chuyên gia nhận định đà tăng này không chỉ xuất phát từ yếu tố mùa vụ mà là hệ quả tổng hợp của hàng loạt áp lực cung - cầu trên thị trường cà phê toàn cầu.

Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc tăng mạnh

Theo số liệu từ Cục Hải quan, tháng 7/2025 Việt Nam xuất khẩu 206.155 tấn cao su với kim ngạch 334,6 triệu USD, tăng 43,3% về lượng và tăng 39,5% về giá trị so với tháng trước, tăng 11% về lượng và tăng 8,9% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương, cao su xuất khẩu của Việt Nam đã phục hồi mạnh trở lại, nhờ nguồn cung được bổ sung từ vụ thu hoạch mới và nhu cầu gia tăng tại thị trường chủ lực là Trung Quốc.

Lũy kế 7 tháng đầu năm 2025, Việt Nam thu về 1,62 tỷ USD từ xuất khẩu 899.771 tấn cao su, dù giảm 1,5% về lượng nhưng lại tăng 14,6% về giá trị so với cùng kỳ năm trước (YoY), chủ yếu nhờ giá xuất khẩu cao.

Cổ phiếu ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc đồng loạt tăng mạnh

Trong phiên giao dịch 14/8, cổ phiếu ngân hàng tiếp tục là tâm điểm của thị trường khi chứng kiến hàng loạt mã tăng giá mạnh với thanh khoản ở mức cao.

Kết phiên, toàn bộ 27 mã ngân hàng đều đóng cửa trong sắc xanh và tím. Trong đó, có 5 mã tăng trần là HDB, MBB, VPB, ACB và VAB. Cùng với các mã tăng trần, cổ phiếu của nhiều ngân hàng lớn cũng bật tăng mạnh mẽ trong phiên giao dịch hôm nay như SHB (+5,43%), VCB (4,32%), STB (+2,78%)…

Đáng chú ý, 3/5 mã tăng trần trong phiên hôm nay (HDB, VPB và MBB) là cổ phiếu của ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc tổ chức tín dụng bị kiểm soát bắt buộc. Cổ phiếu nhóm này tăng mạnh trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước (NHNN) mới ban hành Thông tư số 23/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27/12/2019 của Thống đốc NHNN quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, Điều 7, Thông tư 23/2025/TT-NHNN bổ sung trường hợp được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tổ chức tín dụng (TCTD) nhận chuyển giao ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Luật Các TCTD.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 08:00