Tin tức kinh tế ngày 14/8: Đường sắt Việt Nam tiến tới kết nối quốc tế qua 5 tuyến chính

19:26 | 14/08/2021

386 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tháo gỡ vướng mắc chính sách lãi vay và hoàn thuế GTGT của dự án BOT; Kịp thời bình ổn giá, đảm bảo hàng hóa cho nhân dân; Đề xuất đầu tư dự án kết nối cao tốc Hà Giang với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; Đường sắt Việt Nam tiến tới kết nối quốc tế qua 5 tuyến chính là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/8.

Đường sắt Việt Nam tiến tới kết nối quốc tế qua 5 tuyến chính

Theo dự thảo Quy hoạch mạng lưới đường sắt quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 vừa được Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đường sắt Việt Nam sẽ kết nối quốc tế qua 5 tuyến chính.

Dự thảo quy hoạch đề xuất hoàn thiện kết nối với đường sắt Trung Quốc thông qua 2 tuyến hiện có là tuyến Hà Nội - Đồng Đăng khổ đường lồng, kết nối với đường sắt Nam Ninh - Bằng Tường khổ 1.435 mm; tuyến Hà Nội - Lào Cai khổ đường 1.000 mm, kết nối với đường sắt Côn Minh - Hà Khẩu khổ 1.435 mm.

Theo dự thảo, Việt Nam sẽ tiếp tục nghiên cứu, đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt kết nối với Lào như: tuyến Vũng Áng - Cha Lo - Thà Khẹc, tuyến cảng Mỹ Thủy - Đông Hà - Lao Bảo - Savannakhet; kết nối với đường sắt Campuchia như tuyến TP HCM - Phnompenh qua Lộc Ninh hoặc Mộc Bài.

Đề xuất đầu tư dự án kết nối cao tốc Hà Giang với cao tốc Nội Bài - Lào Cai

Bộ GTVT vừa có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất triển khai dự án xây dựng đường cao tốc kết nối Hà Giang với tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai giai đoạn 1.

Theo đó, dự án xây dựng đường cao tốc kết nối Hà Giang với cao tốc Nội Bài - Lào Cai giai đoạn 1 dài khoảng 83,3 km. Điểm đầu dự án giao cắt với cao tốc Nội Bài - Lào Cai, thuộc địa phận thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái; điểm cuối giao với Quốc lộ 2, thuộc địa phận thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

Dự án xây dựng đường cao tốc kết nối Hà Giang với cao tốc Nội Bài - Lào Cai giai đoạn 1 dài khoảng 83,3 km, tổng mức đầu tư hơn 8.700 tỷ đồng. Dự kiến, dự án thi công trong 5 năm, từ năm 2022 - 2027.

Kịp thời bình ổn giá, đảm bảo hàng hóa cho nhân dân

Tại cuộc họp Ban Chỉ đạo điều hành giá để đánh giá kết quả điều hành giá 7 tháng đầu năm 2021, dự báo và đề xuất các giải pháp điều hành giá trong các tháng cuối năm mới đây, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái cho biết, Bộ Tài chính - cơ quan thường trực giúp việc của Ban Chỉ đạo được giao nhiệm vụ tổng hợp ý kiến kết luận chỉ đạo của Trưởng ban Điều hành giá và ý kiến đề xuất của các Bộ, cơ quan đối với công tác điều hành giá những tháng cuối năm, tính toán hợp lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng, thời điểm cụ thể.

Cụ thể, cần có giải pháp điều hành đạt mục tiêu và không tạo áp lực cho năm 2022, bảo đảm thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Bình ổn giá cả, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô phù hợp với tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng của dịch bệnh, phục hồi sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống nhân dân. “Việc điều hành giá phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu Quốc hội giao, sát thực tế và tuân thủ quy định của pháp luật, nhất là trong bối cảnh tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay”, Phó Thủ tướng nhấn mạnh.

Tháo gỡ vướng mắc chính sách lãi vay và hoàn thuế GTGT của dự án BOT

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản số 5503/VPCP-KTTH truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái về giải quyết vướng mắc chính sách lãi vay và hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) của dự án BOT.

Cụ thể, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan khẩn trương xem xét kiến nghị của Hiệp hội các Nhà đầu tư công trình giao thông đường bộ Việt Nam (VARSI) về vướng mắc chính sách lãi vay và hoàn thuế GTGT của dự án BOT.

Trước đó, VARSI có văn bản kiến nghị gửi Thủ tướng Chính phủ về vướng mắc chính sách lãi vay và hoàn thuế GTGT của dự án BOT. Theo kiến nghị của VARSI, khoản chi phí lãi vay trong các năm đầu khi dự án mới đưa vào vận hành rất cao, do số dư tính lãi lớn. Ngược lại, doanh thu các năm đầu lại thấp và tăng dần vào các năm sau. Việc ghi nhận chi phí lãi vay như vậy không phù hợp với bản chất của dự án BOT và chuẩn mực tài chính quốc tế.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼200K 11,690 ▼200K
Trang sức 99.9 11,160 ▼200K 11,680 ▼200K
NL 99.99 11,170 ▼200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 28/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 28/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 23:00