Tin tức kinh tế ngày 1/4: Chi phí đầu vào tăng mạnh nhất trong 11 năm

21:04 | 01/04/2022

3,826 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chi phí đầu vào tăng mạnh nhất trong 11 năm; Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài tăng cao; Huy động nhập khẩu than để giải cứu các nhà máy điện trong nước… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/4.
Tin tức kinh tế ngày 4/1:
Chi phí đầu vào tăng mạnh nhất trong 11 năm

Giá vàng thế giới tiếp tục tăng, thị trường trong nước biến động trái chiều

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 68,15-68,87 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 150.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 720.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 68,05-68,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên mức giá chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 750.000 đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 67,90-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giữ nguyên mức giá chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 950.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.934,10 USD/ounce, tăng 4,1 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua.

Giá dầu giảm mạnh, mất mốc 100 USD/thùng

Giá dầu thế giới bắt đầu giảm mạnh từ ngày hôm qua, chính thức mất mốc 100 USD/thùng. Chốt phiên giao dịch này 31/3, giá dầu thô ngọt nhẹ của Mỹ (WTI) giao tháng 5 giảm 7,54 USD/thùng, tương đương 7% xuống 100,28 USD/thùng sau khi chạm mức thấp 99,66 USD/thùng. Còn giá dầu thô Brent cũng giảm 5,54 USD, tương đương 4,8% xuống 107,91 USD/thùng.

Giá dầu vào hôm nay (1/4) tiếp tục đi xuống. Cụ thể, theo dữ liệu từ Oilprice, vào lúc 10h30' ngày hôm nay (1/4, giờ Việt Nam), giá dầu thô Brent giao tháng 6 được giao dịch ở mức 107,9 USD/thùng, giảm 5,54 USD, tương đương 4,88% so với ngày hôm qua. Cùng thời điểm, giá dầu thô WTI giao tháng 5 được giao dịch ở mức 99,86 USD/thùng, giảm 0,42 USD, tương đương 0,42% so với ngày hôm qua.

Theo giới phân tích, giá dầu lao dốc sau một loạt diễn biến nóng tác động tới nguồn cung dầu toàn cầu.

Chi phí đầu vào tăng mạnh nhất trong 11 năm

Theo báo cáo chỉ số Nhà Quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam của S&P Global công bố ngày 1/4, tốc độ tăng chi phí đầu vào đã nhanh hơn và đạt mức tăng nhanh nhất trong gần 11 năm.

Theo đó, có hơn nửa số người trả lời khảo sát cho biết giá cả đầu vào của họ đã tăng so với tháng trước, và nguyên nhân được nhắc tới là chi phí dầu và khí đốt tăng. Giá nguyên vật liệu và chi phí vận chuyển tăng cũng được nhắc đến.

Chi phí đầu vào tăng được cho là vì cuộc chiến tại Ukraine. “Ảnh hưởng dễ nhận thấy nhất cho các công ty Việt Nam trong tháng 3 là về giá cả. Chi phí đầu vào đã tăng mạnh nhất trong gần 11 năm khi chi phí mua dầu và khí đốt tăng sau khi chiến tranh nổ ra. Điều này đã làm tiêu tan hy vọng rằng áp lực lạm phát có thể dịu đi trong những tháng tới”, ông Andrew Harker, Giám đốc Kinh tế tại S&P Global, bình luận.

Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài tăng cao

Tổng cục Thống kê cho biết, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong 3 tháng đầu năm 2022 có 24 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 180,2 triệu USD, tăng 28,5% so với cùng kỳ năm trước; có 3 lượt dự án điều chỉnh vốn tăng 31,2 triệu USD, giảm 92,8%.

Theo đó, có 12 quốc gia và vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam, trong đó: Lào là nước dẫn đầu với 64,3 triệu USD, chiếm 30,4% tổng vốn đăng ký; Hoa Kỳ 34,5 triệu USD, chiếm 16,3%; Canada 34 triệu USD, chiếm 16,1%; Singapore 29,9 triệu USD, chiếm 14,1%; Indonesia 22,7 triệu USD, chiếm 10,8%.

Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt 211,5 triệu USD, giảm 63% so với cùng kỳ năm trước.

Quý I/2022, Việt Nam nhập khẩu nhiều sản phẩm nông nghiệp nhất từ thị trường Brazil

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), tính chung quý I/2022, kim ngạch NK các mặt hàng nông lâm thủy sản ước đạt gần 9,8 tỷ USD, giảm 3,5% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, giá trị NK các mặt hàng nông sản chính ước đạt 6,2 tỷ USD, giảm 2,7%; nhóm hàng thủy sản ước khoảng 564,3 triệu USD, tăng 13%; nhóm lâm sản chính khoảng 675,4 triệu USD, giảm 10,3%; nhóm sản phẩm chăn nuôi khoảng 726,3 triệu USD, giảm 15,5%; nhóm đầu vào sản xuất ước trên 1,6 tỷ USD, giảm 2,3% (nhưng phân bón tăng 55,8%, thuốc bảo vệ thực vật tăng 17,1%).

Đứng đầu là thị trường Brazil xuất khẩu sang Việt Nam đạt 846 triệu USD, chiếm 8,6% thị phần, trong đó, mặt hàng bông các loại chiếm 29,5% giá trị xuất khẩu. Tiếp theo là Campuchia đạt khoảng 738,4 triệu USD, chiếm 7,5% thị phần, trong đó, mặt hàng cao su chiếm khoảng 81,1% giá trị xuất khẩu.

Huy động nhập khẩu than để giải cứu các nhà máy điện trong nước

Ngày 1/4, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã có cuộc họp khẩn với 3 tập đoàn lớn, gồm Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và các đơn vị chức năng để chỉ đạo thực hiện các giải pháp cấp bách nhằm bảo đảm cung ứng đủ điện năm 2022 và cung ứng đủ than cho sản xuất điện.

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên yêu cầu các đơn vị sản xuất than (Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc), khí (Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) nâng cao năng lực sản xuất nhiên liệu sơ cấp trong nước; tăng cường ký kết các hợp đồng mua bán than, khí với các đối tác truyền thống và các đối tác mới. Cùng đó, nâng cao trách nhiệm trong việc hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước để bảo đảm huy động tối đa các nguồn điện. Trung tâm điều độ Hệ thống điện quốc gia và các đơn vị truyển tải phải đặt vào trạng thái luôn sẵn sàng để thực hiện được các mục tiêu này.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 3 tháng đầu năm tiếp tục tăng

Theo Cục Thống kê, 3 tháng đầu năm, chỉ số công nghiệp (IIP) bao gồm dầu thô và khí đốt của tỉnh tăng 3,29% so với cùng kỳ năm trước. IIP trừ dầu thô và khí đốt ước tăng 7,86%.

Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,42%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 6,58%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,96%.

Một số sản phẩm khác có mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước như: bu tan đã được hóa lỏng tăng 64,67%; bộ com - lê, quần áo đồng bộ, áo jacket tăng 55,56%; bia dạng lon tăng 42,27%; ure tăng 13,65%; polyaxetal, polyete khác và nhựa epoxy tăng 12,62%.

Tin tức kinh tế ngày 31/3: Quý I/2022, xuất siêu nông, lâm, thủy sản tăng gấp 3 lần

Tin tức kinh tế ngày 31/3: Quý I/2022, xuất siêu nông, lâm, thủy sản tăng gấp 3 lần

Cục Hàng không sẽ giám sát hoạt động của Bamboo Airways trong 3 - 6 tháng tới; Quý I/2022, xuất siêu nông, lâm, thủy sản tăng gấp 3 lần; Bộ Công Thương đang xây dựng bản đồ nông sản Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/3.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼150K
Trang sức 99.9 14,240 ▼150K 14,940 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼150K 14,950 ▼50K
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 12:00