Tin tức kinh tế ngày 13/11: Tiền gửi vào hệ thống ngân hàng tiếp tục lập kỷ lục mới

21:26 | 13/11/2024

767 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá USD ngân hàng cao kỷ lục; Tiền gửi vào hệ thống ngân hàng tiếp tục lập kỷ lục mới; Xuất nhập khẩu Việt Nam tăng trưởng cao hàng đầu châu Á… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/11.
Tin tức kinh tế ngày 13/11: Tiền gửi vào hệ thống ngân hàng tiếp tục lập kỷ lục mới
Tiền gửi vào hệ thống ngân hàng tiếp tục lập kỷ lục mới (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2609,48 USD/ounce, giảm 13,86 USD so với cùng thời điểm ngày 12/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80,5-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 300.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80,5-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/11.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 80,7-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/11.

Giá USD ngân hàng cao kỷ lục

Theo công bố của NHNN, tỷ giá trung tâm hôm nay 21 đồng so với phiên trước, lên mức 24.288 đồng/USD. Với biên độ +/-5%, tỷ giá trần hôm nay là 25.502 đồng/USD và tỷ giá sàn là 23.073 đồng/USD.

Tại các ngân hàng, giá bán USD tiếp tục tăng kịch trần và phá vỡ kỷ lục cũ, góp thêm một mức giá đỉnh cao nhất lịch sử mới.

Theo các chuyên gia, giá USD tăng mạnh do đồng USD tăng giá trên thị trường quốc tế và do yếu tố mùa vụ trong nước. Tính từ đầu năm đến nay, giá USD tại các nhà băng tăng khoảng 4,4%.

Tiền gửi vào hệ thống ngân hàng tiếp tục lập kỷ lục mới

Theo số liệu mới nhất được NHNN công bố, tính đến hết tháng 8/2024, tổng phương tiện thanh toán toàn nền kinh tế (chưa bao gồm các khoản giấy tờ có giá) đạt hơn 16,6 triệu tỷ đồng, tăng 4,12% so với cuối năm 2023. Trong đó lượng tiền gửi của dân cư tính đến hết tháng 8 đạt hơn 6,92 triệu tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm 2023. Đây cũng là mức cao nhất từ trước đến nay.

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tính đến tháng 8 có sự cải thiện đạt hơn 6,83 triệu tỷ đồng (tính đến hết tháng 7 đạt hơn 6,76 triệu tỷ đồng). Còn so với cuối năm 2023, tiền gửi các tổ chức kinh tế chỉ giảm nhẹ 0,05%. Có thể thấy, tiền gửi của tổ chức kinh tế đang có xu hướng quay trở lại hệ thống ngân hàng kể từ quý II trở lại đây. Như từ cuối tháng 7 đến cuối tháng 8, các tổ chức kinh tế gửi thêm vào ngân hàng gần 70 nghìn tỷ đồng.

Tổng lượng tiền gửi của cả dân cư và các tổ chức kinh tế đến cuối tháng 8 đạt kỷ lục hơn 13,75 triệu tỷ đồng. Đây là mức cao nhất từ trước đến nay.

Xuất nhập khẩu Việt Nam tăng trưởng cao hàng đầu châu Á

Bộ Công Thương cho biết hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu của nước ta thời gian qua tiếp tục phục hồi tích cực, là điểm sáng nổi bật của nền kinh tế.

Trong tháng 10, xuất khẩu hàng hóa của cả nước ước đạt 35,6 tỷ USD; tăng 10,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung 10 tháng, xuất khẩu hàng hóa đạt 335,6 tỷ USD, tăng 14,9%

Bộ Công Thương đánh giá đây là mức tăng trưởng khá cao so với một số nền kinh tế hàng đầu trong khu vực châu Á như: Trung Quốc tăng 4,3%; Hàn Quốc tăng 9,6%; Thái Lan tăng 3,9%...

Doanh thu bảo hiểm nhân thọ sụt giảm

Bộ Tài chính cho biết, thị trường bảo hiểm hiện có 85 doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, trong đó có 31 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 19 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 2 doanh nghiệp tái bảo hiểm và 32 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và 1 chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

Tổng doanh thu phí bảo hiểm 10 tháng ước đạt 184.231 tỷ đồng, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó doanh thu phí bảo hiểm lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 65.027 tỷ đồng, tăng 12,6 % so với cùng kỳ năm trước, lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ước đạt 119.204 tỷ đồng, giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 08:00