Tin tức kinh tế ngày 13/11: Thị trường ô tô khó đạt mục tiêu tăng trưởng

20:50 | 13/11/2023

8,020 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thị trường ô tô khó đạt mục tiêu tăng trưởng; Tín dụng kinh doanh bất động sản tăng 21,86%; Giá xuất khẩu bình quân cà phê lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/11.
Tin tức kinh tế ngày 13/11: Thị trường ô tô khó đạt mục tiêu tăng trưởng
Thị trường ô tô khó đạt mục tiêu tăng trưởng (Ảnh minh họa).

Giá vàng tăng nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1938,88 USD/ounce, tăng 0,6 USD so với cùng thời điểm ngày 12/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,4-70,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,3-70,3 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/11.

Tín dụng kinh doanh bất động sản tăng 21,86%

Thông tin tại Hội nghị Tín dụng đối với bất động sản (BĐS) và phát triển nhà ở xã hội sáng 13/11, bà Hà Thu Giang, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế Ngân hàng Nhà nước, cho biết tính đến ngày 31/10/2023, tín dụng đối với nền kinh tế đạt hơn 12,8 triệu tỷ đồng, tăng 7,39% so với cuối năm 2022.

Đối với lĩnh vực bất động sản, tính đến 30/09/2023, tổng dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực BĐS của các tổ chức tín dụng đạt 2,74 triệu tỷ đồng, tăng 6,04% so với 31/12/2022, chiếm tỷ trọng 21,46% tổng dự đối với nền kinh tế.

Trong đó tín dụng BĐS tập trung vào mục đích tiêu dùng tự sử dụng chiếm 64% và dư nợ đối với hoạt động kinh doanh BĐS chiếm tỷ trọng 36% dư nợ tín dụng lĩnh vực BĐS.

Thị trường ô tô khó đạt mục tiêu tăng trưởng

Với kết quả kinh doanh “đi ngang” và tiếp tục thấp hơn nhiều so với cùng kỳ năm ngoái, thị trường ô tô trong nước năm 2023 gần như chắc chắn suy giảm mạnh, nhất là khi thời gian kinh doanh chỉ còn lại hơn 1 tháng.

Các chuyên gia dự đoán, lượng tiêu thụ ô tô cả năm 2023 sẽ chỉ đạt khoảng 70% so với năm 2022, tương đương trên dưới 350.000 xe.

Tuy nhiên, sự suy giảm này được đánh giá sẽ đưa thị trường trở lại đúng quỹ đạo phát triển, tức phản ánh chính xác sức tiêu thụ ô tô dựa trên nhu cầu người tiêu dùng, sau một thời gian xáo trộn bất thường dưới tác động từ đại dịch Covid-19 và sự gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu.

Giá xuất khẩu bình quân cà phê lập kỷ lục mới

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 10/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam tiếp tục đạt mức thấp 43,72 nghìn tấn, trị giá 157,55 triệu USD, giảm 14,2% về lượng và giảm 6,6% về trị giá so với tháng 9/2023, so với tháng 10/2022 giảm 48,8% về lượng và giảm 28,0% về trị giá.

Tính chung 10 tháng năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 1,29 triệu tấn, trị giá 3,28 tỷ USD, giảm 10,7% về lượng và giảm 1,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Tháng 10/2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam tiếp tục lập mức cao kỷ lục mới 3.603 USD/tấn, tăng 8,9% so với tháng 9/2023 và tăng 40,7% so với tháng 10/2022.

Tính chung 10 tháng năm 2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của nước ta đạt mức 2.535 USD/tấn, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu rau quả duy trì đà tăng trưởng

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, trị giá xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong tháng 10/2023 đạt 608,8 triệu USD, giảm 8,8% so với tháng 9/2023, nhưng tăng 99,8% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu hàng rau quả đạt 4,8 tỷ USD, tăng 75,5% so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu rau quả tiếp tục là điểm sáng trong xuất khẩu hàng hóa của cả nước, mặc dù tháng 10/2023 giảm so với tháng 9/2023, nhưng vẫn tăng rất mạnh so với tháng 10/2022. Điều này góp phần nâng trị giá xuất khẩu hàng rau quả đạt khoảng 5,8 đến 6 tỷ USD trong năm 2023.

Tin tức kinh tế ngày 12/11: Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu

Tin tức kinh tế ngày 12/11: Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu

Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu; Fitch Ratings lạc quan về triển vọng kinh tế Việt Nam; Hàn Quốc sẽ tăng hạn ngạch tiếp nhận lao động Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 01:02