Tin tức kinh tế ngày 12/8: Dư nợ cho vay bất động sản có chiều hướng gia tăng

21:35 | 12/08/2023

3,772 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dư nợ cho vay bất động sản có chiều hướng gia tăng; Xuất khẩu gạo tăng mạnh 68%; Xuất khẩu nửa cuối tháng 7 tăng hơn 2 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/8.
Tin tức kinh tế ngày 12/8: Dư nợ cho vay bất động sản có chiều hướng gia tăng
Dư nợ cho vay bất động sản có chiều hướng gia tăng (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng nhẹ

Lúc 6h30 ngày 12/8, giá vàng tại Doji được niêm yết ở mức 66,80 - 67,50 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng lần lượt 350.000 - 250.000 đồng/lượng (mua - bán) so với phiên giao dịch hôm qua.

Trong khi đó, giá vàng tại SJC được niêm yết ở mức 66,9 - 67,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 300.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều (mua - bán) so với cùng thời điểm hôm qua.

Giá vàng thế giới niêm yết trên Kitco ở mức 1.913 USD/ounce, tăng 2 USD/ounce so với đầu giờ sáng qua.

Xuất khẩu gạo tăng mạnh 68%

Theo số liệu thống kê sơ bộ Tổng cục Hải quan vừa công bố, nửa cuối tháng 7 (16-31/7), cả nước xuất khẩu 411.462 tấn gạo, kim ngạch đạt 227,2 triệu USD. So với nửa đầu tháng này, lượng gạo xuất khẩu tăng tới 65% và kim ngạch tăng gần 68%.

Trong tháng 7, cả nước xuất khẩu 660.738 tấn gạo, kim ngạch 362,66 triệu USD, tăng 6,9% về lượng và tăng 6,4% về kim ngạch so với tháng trước.

Tính chung 7 tháng đầu năm, cả nước xuất khẩu gần 4,9 triệu tấn gạo, tổng kim ngạch đạt 2,62 tỷ USD, tăng 20,1% về lượng và tăng 31,4% về kim ngạch so với cùng kỳ 2022.

Xuất khẩu nửa cuối tháng 7 tăng hơn 2 tỷ USD

Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 7/2023 (từ ngày 16/7 đến ngày 31/7/2023) đạt 29,69 tỷ USD, tăng 9,2% (tương ứng tăng 2,49 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 7/2023.

Kết quả đạt được trong nửa cuối tháng 7/2023 đã đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước trong 7 tháng/2023 đạt 374,36 tỷ USD, giảm 13,8% (tương ứng giảm 60,14 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước; trong đó, tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 258,05 tỷ USD, giảm 13,8% (tương ứng giảm 41,44 tỷ USD); trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước là 116,31 tỷ USD, giảm 13,9% (tương ứng giảm 18,70 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Tháng 7/2023, xuất khẩu cao su đạt mức cao nhất kể từ đầu năm 2023 đến nay

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 7/2023, Việt Nam xuất khẩu được 219,63 nghìn tấn cao su, trị giá 286,79 triệu USD, tăng 22,6% về lượng và tăng 20,6% về trị giá so với tháng 6/2023; so với tháng 7/2022 tăng 11,7% về lượng, nhưng giảm 10,2% về trị giá. Tháng 7/2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt mức cao nhất kể từ đầu năm 2023 đến nay.

Lũy kế 7 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su đạt 986,49 nghìn tấn, trị giá 1,33 tỷ USD, tăng 0,3% về lượng, nhưng giảm 20,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022 do giá cao su liên tục giảm.

Dư nợ cho vay bất động sản có chiều hướng gia tăng

Kết thúc quý II/2023, theo báo cáo tài chính mới nhất của các ngân hàng, bất chấp thị trường bất động sản trầm lắng, dư nợ cho vay bất động sản tại một số ngân hàng có chiều hướng gia tăng.

Cụ thể, 8 trong số 12 ngân hàng công bố báo cáo có tỷ lệ cho vay bất động sản trên tổng dư nợ tăng so với cuối năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 11/8: Xuất khẩu cá ngừ sang Italy tăng đột biến

Tin tức kinh tế ngày 11/8: Xuất khẩu cá ngừ sang Italy tăng đột biến

Xuất khẩu cá ngừ sang Italy tăng đột biến; Nền kinh tế tổn thất 1,4 tỷ USD vì thiếu điện hồi tháng 5, 6; Giá xăng dầu đồng loạt tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 86,800
AVPL/SJC HCM 85,300 86,800
AVPL/SJC ĐN 85,300 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 86,800
Cập nhật: 08/05/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 75.300
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.500 75.300
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.500 75.300
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.500 75.300
Miền Tây - SJC 85.600 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 75.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 74.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 55.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 43.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 31.020
Cập nhật: 08/05/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,740
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,740
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,740
Cập nhật: 08/05/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 87,500
SJC 5c 85,300 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 75,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 75,300
Nữ Trang 99.99% 73,400 74,400
Nữ Trang 99% 71,663 73,663
Nữ Trang 68% 48,247 50,747
Nữ Trang 41.7% 28,678 31,178
Cập nhật: 08/05/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 08/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,437 16,457 17,057
CAD 18,203 18,213 18,913
CHF 27,441 27,461 28,411
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,574 3,744
EUR #26,468 26,678 27,968
GBP 31,229 31,239 32,409
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.07 160.22 169.77
KRW 16.5 16.7 20.5
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,250 2,370
NZD 14,989 14,999 15,579
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,198 18,208 19,008
THB 635.76 675.76 703.76
USD #25,125 25,125 25,455
Cập nhật: 08/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 08/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 01:01