Tin tức kinh tế ngày 11/8: Xuất khẩu cá ngừ sang Italy tăng đột biến

21:03 | 11/08/2023

7,613 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu cá ngừ sang Italy tăng đột biến; Nền kinh tế tổn thất 1,4 tỷ USD vì thiếu điện hồi tháng 5, 6; Giá xăng dầu đồng loạt tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/8.
Tin tức kinh tế ngày 11/8: Xuất khẩu cá ngừ sang Italy tăng đột biến
Xuất khẩu cá ngừ sang Italy tăng đột biến (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước trầm lắng

Giá vàng thế giới ổn định với vàng giao ngay giảm 1 USD xuống 1.912,2 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,65-67,25 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,60-67,35 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá so với phiên trước. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng.

Hoa Kỳ kết luận ống thép từ Việt Nam không lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại

Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã ban hành kết luận cuối cùng vụ việc điều tra sản phẩm ống thép hàn carbon và ống thép hàn không hợp kim dạng tròn nhập khẩu từ Việt Nam có lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại đang áp dụng với Đài Loan (Trung Quốc) hay không.

Theo đó, DOC kết luận các sản phẩm nhập khẩu từ Việt Nam không lẩn tránh thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp mà Hoa Kỳ đang áp dụng với mặt hàng tương tự của Đài Loan (Trung Quốc) do không sử dụng thép cán nóng (HRS) có nguồn gốc từ Đài Loan (Trung Quốc).

Xuất khẩu cá tra có thể chạm mốc 1 tỷ USD trong 7 tháng đầu năm

Theo số liệu từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), tính đến hết 15/7/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang các thị trường đạt 942 triệu USD, giảm 28% so với cùng kỳ năm ngoái. Nửa đầu tháng 7, xuất khẩu cá tra đạt 70 triệu USD, giảm 28% so với cùng kỳ. Ước tính xuất khẩu cá tra 7 tháng đầu năm nay đạt khoảng 1 tỷ USD.

Hai thị trường nhập khẩu lớn nhất của cá tra Việt Nam là Trung Quốc và Mỹ đang ghi nhận những tín hiệu tích cực hơn, dù vẫn giảm sâu so với cùng kỳ năm trước.

Nền kinh tế tổn thất 1,4 tỷ USD vì thiếu điện hồi tháng 5, 6

Trong Báo cáo "Để Đầu tư công thúc đẩy tăng trưởng" của Ngân hàng Thế giới (WB) vừa đưa ra câu chuyện cấp điện an toàn, ổn định, liên tục đã được nhắc tới rành mạch.

Theo đó, việc trong tháng 5 và 6/2023, miền Bắc phải chịu cảnh mất điện luân phiên thường xuyên, gây ảnh hưởng đến các hộ gia đình và doanh nghiệp ở quy mô lớn. Trong tháng 5/2023, thiếu hụt nguồn cung để đáp ứng nhu cầu phụ tải đỉnh lên đến 5.400 MW. Tình hình được cải thiện trong tháng 06, và đã được giải quyết trong tháng 7 do nguồn nước tăng lên.

WB cũng ước tính sơ bộ về phí tổn kinh tế của các đợt mất điện vào tháng 5 và 6 rơi vào khoảng 1,4 tỷ USD, tương đương 0,3% GDP.

Xuất khẩu cá ngừ sang Italy tăng đột biến

Theo bà Nguyễn Hà, chuyên gia thị trường cá ngừ của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), mặc dù không nằm trong top 3 thị trường nhập khẩu nhiều nhất cá ngừ của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm nay, nhưng Italy gây chú ý với mức tăng gấp 12 lần trong tháng 6/2023.

Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, xuất khẩu (XK) cá ngừ của Việt Nam sang Italy sau khi sụt giảm trong tháng 1 đã tăng trưởng liên tục ở mức 3 con số trong những tháng sau đó. Và nhờ đó, tính lũy kế 6 tháng đầu năm 2023 XK cá ngừ sang thị trường này đạt 5,8 triệu USD, tăng 37% so với cùng kỳ năm 2022.

Giá xăng dầu đồng loạt tăng mạnh

Từ 15 giờ hôm nay (11/8), Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện điều chỉnh giá xăng dầu theo chu kỳ. Theo đó, xăng E5 RON 92 và RON 95 đều tăng.

Trong kỳ điều chỉnh lần này, giá các mặt hàng dầu đồng loạt tăng mạnh. Cụ thể, dầu diesel là 22.420 đồng một lít, tăng 1.810 đồng. Dầu hỏa có mức giá mới là 21.880 đồng, tăng 1.610 đồng, dầu mazut tăng 1.130 đồng, có giá mới là 17.660 đồng/kg.

Giá mặt hàng xăng cũng đồng loạt tăng. Cụ thể, giá xăng RON 95-III có mức 23.990 đồng (tăng 30 đồng), xăng E5 RON 92 là 22.820 đồng một lít (tăng 30 đồng).

Tin tức kinh tế ngày 10/8: Việt Nam nhập gần 80.000 ô tô trong 7 tháng

Tin tức kinh tế ngày 10/8: Việt Nam nhập gần 80.000 ô tô trong 7 tháng

Việt Nam vẫn là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Nhật Bản; Mỹ chính thức nhập khẩu dừa Việt Nam; Việt Nam nhập gần 80.000 ô tô trong 7 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 01:45