Tin tức kinh tế ngày 12/3: Thanh tra đột xuất 11 ngân hàng về đầu tư trái phiếu doanh nghiệp

21:02 | 12/03/2023

3,289 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thanh tra đột xuất 11 ngân hàng về đầu tư trái phiếu doanh nghiệp; 68,5% doanh nghiệp FDI cân nhắc đầu tư vào Việt Nam; Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam hơn 81 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/3.
Tin tức kinh tế ngày 12/3: Thanh tra đột xuất 11 ngân hàng về đầu tư trái phiếu doanh nghiệp
Thanh tra đột xuất 11 ngân hàng về đầu tư trái phiếu doanh nghiệp (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới đứng yên, trong nước tăng mạnh

Sáng nay (12/3), giá vàng trong nước bất ngờ tăng mạnh. Tại thị trường Hà Nội, Tập đoàn Doji niêm yết vàng SJC ở mức 65,95 - 66,75 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng ở chiều mua vào và tăng 150.000 đồng/lượng ở chiều bán ra.

Tập đoàn Phú Quý niêm yết vàng miếng ở mức 66- 66,8 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 250.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Cùng thời điểm, giá vàng thế giới ở mức 1.867 USD/ounce, đi ngang so với phiên giao dịch trước đó.

Thanh tra đột xuất 11 ngân hàng về đầu tư trái phiếu doanh nghiệp

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa có văn bản trả lời kiến nghị cử tri Hà Nội về thanh tra, kiểm tra các ngân hàng trong phát hành, tư vấn và bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó, NHNN đã thanh tra đột xuất và có kết luận thanh tra tại 11 tổ chức tín dụng liên quan đến trái phiếu.

Theo Thống đốc Nguyễn Thị Hồng, kết quả thanh tra và các biện pháp xử lý liên quan góp phần phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm và các rủi ro có nguy cơ gây mất an toàn trong hoạt động, đảm bảo việc chấp hành các quy định pháp luật trong đầu tư trái phiếu doanh nghiệp.

2 tháng đầu năm, kim ngạch thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ giảm 20%

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 2/2023, tổng kim ngạch giữa Việt Nam - Mỹ đạt hơn 7,8 tỷ USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang Mỹ đạt 6,9 tỷ USD, tăng 6%, nhập khẩu từ Mỹ đạt 947 triệu USD, giảm 14%.

Lũy kế 2 tháng đầu năm 2023, kim ngạch song phương Việt - Mỹ đạt 14,9 tỷ USD, giảm 20% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ đạt hơn 13 tỷ USD, giảm 21%, kim ngạch nhập khẩu đạt gần 1,9 tỷ USD, giảm 14%. Chủ yếu do mức giảm mạnh của kim ngạch xuất nhập khẩu trong tháng 1.

68,5% doanh nghiệp FDI cân nhắc đầu tư vào Việt Nam

Báo cáo thường niên về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam năm 2022 cho thấy, môi trường đầu tư của Việt Nam vẫn hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.

Có tới 68,5% doanh nghiệp FDI cho rằng, Việt Nam có những yếu tố thuận lợi so với các quốc gia khác khiến họ cân nhắc đầu tư tại đây.

Tuy nhiên, những thủ tục hành chính, chất lượng kết cấu hạ tầng, dịch vụ công vẫn là những vấn đề nổi lên, cần được khắc phục giúp Việt Nam thực sự hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài.

Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam hơn 81 tỷ USD

2 tháng đầu năm 2023, Hàn Quốc đã đầu tư vào Việt Nam khoảng 418,83 triệu USD với 26 dự án cấp mới. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các nhà đầu tư Hàn Quốc tập trung rót vốn nhiều nhất trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo; đứng thứ hai là hoạt động kinh doanh bất động sản; tiếp theo là lĩnh vực lĩnh vực xây dựng; còn lại là những ngành khác.

Các doanh nghiệp Hàn Quốc đầu tư tại hầu hết các tỉnh, thành của Việt Nam. Một số tỉnh, thành Hàn Quốc rót vốn đầu tư lớn là Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Đồng Nai, Thái Nguyên và TP HCM.

Thanh khoản trên hệ thống ngân hàng đang dư thừa

Theo số liệu do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa công bố, hiện thanh khoản của hệ thống đang dư thừa 50.000 tỉ đồng so với mức yêu cầu tối thiểu.

NHNN đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng cả năm 14 - 15%, cao hơn năm 2022, và có điều chỉnh linh hoạt theo diễn biến thị trường. Tuy nhiên, thống kê từ NHNN cho thấy tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế tính tới hết tháng 2 vừa qua mới chỉ tăng gần 0,8%, chưa bằng 1/3 tốc độ tăng trưởng tín dụng cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 11/3: Giá gạo tăng cao nhất trong gần 2 năm qua

Tin tức kinh tế ngày 11/3: Giá gạo tăng cao nhất trong gần 2 năm qua

Giá gạo tăng cao nhất trong gần 2 năm qua; Dự báo lợi nhuận ngân hàng tăng 10%; Giá dầu mất gần 4% trong tuần qua do lo ngại Fed tăng lãi suất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/3.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 18:00