Tin tức kinh tế ngày 12/1: Cổ phiếu ngân hàng còn nhiều dư địa tăng trưởng

21:53 | 12/01/2025

61 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cổ phiếu ngân hàng còn nhiều dư địa tăng trưởng năm 2025; Giá gạo xuất khẩu giảm xuống mức thấp nhất trong gần 2 năm; Sầu riêng, mít Việt Nam nhận cảnh báo từ thị trường Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/1.
Tin tức kinh tế ngày 12/1: Cổ phiếu Ngân hàng còn nhiều dư địa tăng trưởng năm 2025
Cổ phiếu ngân hàng còn nhiều dư địa tăng trưởng năm 2025 (Ảnh minh họa)

Giá vàng neo ở ngưỡng cao

Giá vàng hôm nay trên thị trường thế giới chốt tuần ở mức 2.691 USD/ounce. Giá vàng giao tương lai tháng 2/2025 trên sàn Comex New York ở mức 2.715 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng tiếp tục neo ở ngưỡng cao, theo đó giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào mức 84,8 triệu đồng và bán ra mức 86,8 triệu đồng/lượng.

Giá vàng DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM điều chỉnh giá mua và bán lên lần lượt 85,4 triệu đồng/lượng và 86,6 triệu đồng/lượng.

Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn ở mức 85,2 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 86,6 triệu đồng/lượng.

Vàng thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 85,5 triệu đồng/lượng mua vào và 86,9 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá gạo xuất khẩu giảm xuống mức thấp nhất trong gần 2 năm

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã giảm xuống còn 460 USD/tấn, từ mức 481 USD/tấn của tuần trước. Đây là mức giá thấp nhất kể từ cuối tháng 3/2023.

Các hoạt động giao dịch trong tuần này diễn ra ảm đạm do nhu cầu yếu. Thị trường dự kiến sẽ tiếp tục trầm lắng trong vài tuần tới khi kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kết thúc vào đầu tháng sau.

Bộ Công Thương Việt Nam cho biết, giá gạo giảm trong tuần qua là do nhu cầu từ Indonesia và Philippines giảm, cùng với việc Ấn Độ nối lại xuất khẩu gạo.

Cổ phiếu ngân hàng còn nhiều dư địa tăng trưởng năm 2025

Theo báo cáo của VinaCapital, cổ phiếu ngân hàng chiếm tỷ trọng 40% trong VN Index. Trong năm 2024, giá cổ phiếu Ngân hàng đã tăng vượt trội so với VN-Index, khi 18 ngân hàng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM (HoSE) tăng 26% tính theo đồng nội tệ, so với mức tăng 12% của VN Index.

Các chuyên gia của VinaCapital tin rằng, giá cổ phiếu ngành ngân hàng năm 2025 sẽ tiếp tục tăng tốt nhờ tăng trưởng lợi nhuận mạnh hơn (từ 14% năm ngoái lên 17% năm 2025), nhất là khi các yếu tố thúc đẩy tăng trưởng GDP của Việt Nam dịch chuyển từ xuất khẩu và du lịch vào năm 2024 sang tiêu dùng, hạ tầng và bất động sản trong năm 2025.

Sầu riêng, mít Việt Nam nhận cảnh báo từ thị trường Trung Quốc

Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết vừa nhận được cảnh báo của Tổng cục Hải quan Trung Quốc đối với lô hàng trái cây tươi (bao gồm sầu riêng và mít) xuất khẩu từ Việt Nam và nước này không tuân thủ yêu cầu về kiểm dịch thực vật và an toàn thực phẩm.

Theo thông báo, tình trạng các lô hàng trái cây liên tục bị cảnh cáo nếu không được kiểm soát tốt sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và thương hiệu nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.

IMF dự báo tăng trưởng thế giới ổn định trong năm 2025

Giám đốc điều hành Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Kristalina Georgieva cho biết, tổ chức này dự báo tăng trưởng toàn cầu ổn định và lạm phát tiếp tục giảm trong năm 2025.

Bà Georgieva nhận định nền kinh tế Mỹ đang tốt hơn nhiều so với dự kiến, mặc dù các chính sách thương mại của chính quyền Tổng thống đắc cử Donald Trump có thể gây khó khăn cho nền kinh tế toàn cầu và đẩy lãi suất dài hạn tăng cao.

IMF sẽ công bố bản cập nhật Triển vọng kinh tế toàn cầu vào ngày 17/1, chỉ vài ngày trước khi ông Donald Trump nhậm chức. Bình luận của bà Georgieva là dấu hiệu đầu tiên trong năm 2025 về triển vọng toàn cầu đang phát triển của IMF nhưng không đưa ra dự báo chi tiết.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▲6500K 114,500 ▲6500K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▲6500K 114,500 ▲6500K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▲6500K 114,500 ▲6500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲700K 11,230 ▲670K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲700K 11,220 ▲670K
Cập nhật: 16/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
TPHCM - SJC 112.000 ▲6500K 114.500 ▲6500K
Hà Nội - PNJ 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Hà Nội - SJC 112.000 ▲6500K 114.500 ▲6500K
Đà Nẵng - PNJ 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▲6500K 114.500 ▲6500K
Miền Tây - PNJ 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Miền Tây - SJC 112.000 ▲6500K 114.500 ▲6500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▲6500K 114.500 ▲6500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.200 ▲7400K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▲6500K 114.500 ▲6500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.200 ▲7400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.200 ▲7400K 112.700 ▲7400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.090 ▲7390K 112.590 ▲7390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.400 ▲7340K 111.900 ▲7340K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.170 ▲7320K 111.670 ▲7320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.180 ▲5550K 84.680 ▲5550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.580 ▲4330K 66.080 ▲4330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.530 ▲3070K 47.030 ▲3070K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.830 ▲6770K 103.330 ▲6770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.400 ▲4520K 68.900 ▲4520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.910 ▲4810K 73.410 ▲4810K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.290 ▲5040K 76.790 ▲5040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 39.910 ▲2770K 42.410 ▲2770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.840 ▲2440K 37.340 ▲2440K
Cập nhật: 16/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,810 ▲660K 11,330 ▲690K
Trang sức 99.9 10,800 ▲660K 11,320 ▲690K
NL 99.99 10,810 ▲660K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲660K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,040 ▲720K 11,340 ▲690K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,040 ▲720K 11,340 ▲690K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,040 ▲720K 11,340 ▲690K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▲650K 11,450 ▲650K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▲650K 11,450 ▲650K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▲650K 11,450 ▲650K
Cập nhật: 16/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15878 16144 16724
CAD 18026 18301 18921
CHF 31073 31451 32102
CNY 0 3358 3600
EUR 28766 29034 30064
GBP 33493 33881 34821
HKD 0 3199 3402
JPY 174 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 14981 15571
SGD 19122 19401 19929
THB 692 755 810
USD (1,2) 25571 0 0
USD (5,10,20) 25609 0 0
USD (50,100) 25636 25670 26015
Cập nhật: 16/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,650 25,650 26,010
USD(1-2-5) 24,624 - -
USD(10-20) 24,624 - -
GBP 33,856 33,947 34,856
HKD 3,270 3,280 3,380
CHF 31,267 31,364 32,229
JPY 178.04 178.36 186.32
THB 740.89 750.05 802.79
AUD 16,179 16,237 16,673
CAD 18,311 18,370 18,866
SGD 19,325 19,385 19,998
SEK - 2,581 2,673
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,871 4,006
NOK - 2,392 2,475
CNY - 3,490 3,585
RUB - - -
NZD 14,962 15,101 15,541
KRW 16.83 17.56 18.87
EUR 28,947 28,970 30,205
TWD 718.23 - 869.02
MYR 5,465.41 - 6,164.25
SAR - 6,767.77 7,124.1
KWD - 82,003 87,199
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,670 25,690 26,030
EUR 28,770 28,886 29,971
GBP 33,685 33,820 34,788
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,119 31,244 32,158
JPY 177.07 177.78 185.20
AUD 16,091 16,156 16,683
SGD 19,319 19,397 19,924
THB 755 758 792
CAD 18,226 18,299 18,809
NZD 15,041 15,548
KRW 17.32 19.09
Cập nhật: 16/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25675 25675 26136
AUD 16065 16165 16733
CAD 18207 18307 18862
CHF 31336 31366 32240
CNY 0 3494.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28947 29047 29922
GBP 33799 33849 34965
HKD 0 3320 0
JPY 178.54 179.04 185.6
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15091 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19286 19416 20148
THB 0 722.4 0
TWD 0 770 0
XAU 11090000 11090000 11390000
XBJ 9900000 9900000 11390000
Cập nhật: 16/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 25,990
USD20 25,670 25,720 25,990
USD1 25,670 25,720 25,990
AUD 16,098 16,248 17,321
EUR 29,103 29,253 30,426
CAD 18,154 18,254 19,571
SGD 19,362 19,512 19,992
JPY 178.7 180.2 184.82
GBP 33,903 34,053 34,885
XAU 11,138,000 0 11,392,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 15:00