Tin tức kinh tế ngày 11/7: Tổng cầu thế giới sụt giảm

21:19 | 11/07/2023

5,676 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng cầu thế giới sụt giảm; Xuất khẩu cá ngừ sang Israel tăng mạnh; Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công khởi sắc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/7.
Tin tức kinh tế ngày 11/7: Tổng cầu thế giới sụt giảm
Tổng cầu thế giới sụt giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước đứng im

Giá vàng thế giới phiên sáng nay giảm 1,81 USD, tương đương 0,09% xuống mức 1.923,75 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,50-67,10 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,40-67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Chính phủ yêu cầu giảm lãi suất cho vay thêm ít nhất 1,5 - 2%

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 97/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2023 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương. Theo đó, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Đáng chú ý, Chính phủ giao NHNN ưu tiên tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng gắn với ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.

"Tiếp tục thực hiện các giải pháp giảm mặt bằng lãi suất, nhất là giảm lãi suất cho vay (phấn đấu giảm ít nhất 1,5-2%) nghiên cứu, thực hiện áp dụng đối với cả khoản vay mới và đang còn dư nợ", Chính phủ yêu cầu.

Xuất khẩu cá ngừ sang Israel tăng mạnh

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), Israel hiện là thị trường nhập khẩu cá ngừ nhiều nhất của Việt Nam tại Trung Đông. Nếu như năm 2022, tình trạng “lạm phát trì trệ” đã khiến xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Israel sụt giảm thì năm 2023, cá ngừ xuất sang Israel lại tăng liên tục ở mức cao.

Lũy kế 5 tháng đầu năm 2023, cá ngừ xuất khẩu sang Israel tăng 83% so với cùng kỳ năm 2022, đạt gần 21 triệu USD.

Giá xăng dầu tăng giảm trái chiều

Chiều 11/7, liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố điều chỉnh giá các mặt hàng xăng dầu.

Theo đó, so với mức bán lẻ hiện hành, xăng E5RON92 giảm 51 đồng/lít, xuống còn 20.419 đồng/lít; xăng RON95-III tăng 69 đồng/lít, lên mức 21.497 đồng/lít; dầu điêzen 0.05S tăng 447 đồng/lít, lên 18.616 đồng/lít; dầu hỏa tăng 394 đồng/lít, lên mức 18.320 đồng/lít; dầu mazut 180CST 3.5S tăng 665 đồng/kg, lên mức15.288 đồng/kg.

Tổng cầu thế giới sụt giảm

Theo chỉ số sản xuất (PMI) tháng 6 được nhiều nước công bố, hoạt động sản xuất tại nhiều nền kinh tế lớn đang suy giảm mạnh. PMI của Mỹ chạm mức thấp nhất kể từ đầu năm đến nay, trong khi hoạt động sản xuất ở khu vực đồng Euro (Eurozone) trong tháng 6 giảm nhiều hơn dự đoán của các nhà kinh tế, xuống mức thấp nhất trong hơn 3 năm.

Số liệu thống kê trước đó của Trading Economics cũng chỉ rõ, có đến 13/16 nền kinh tế lớn trên thế giới (chiếm 81,3%) có tốc độ sụt giảm xuất khẩu; 12/16 quốc gia (chiếm 75%) cũng có tốc độ sụt giảm nhập khẩu. Những con số này thể hiện sự đáng lo ngại về tác động tới dòng chảy thương mại trên thế giới và ảnh hưởng trực tiếp tới các quốc gia là mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng hàng hóa, trong đó có Việt Nam.

Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công khởi sắc

Ông Trần Mạnh Hà - Vụ trưởng Vụ Kiểm soát chi (Kho bạc Nhà nước) cho biết, tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng đầu năm đã khởi sắc. Cụ thể, so với cùng kỳ năm 2022, số giải ngân nguồn vốn đầu tư công thuộc kế hoạch năm 2023 tăng 60.090 tỷ đồng về giá trị, tăng 3,3% về tỷ lệ so với kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ giao kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước.

Theo ông Trần Mạnh Hà, Kho bạc Nhà nước đã chủ động phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2023.

Tin tức kinh tế ngày 10/7: Sản lượng vận tải hàng hóa, hành khách 6 tháng tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 10/7: Sản lượng vận tải hàng hóa, hành khách 6 tháng tăng mạnh

Sản lượng vận tải hàng hóa, hành khách 6 tháng tăng mạnh; Thu ngân sách của Hà Nội tăng cao nhất trong 12 năm; Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng lên 14%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 05:00