Tin tức kinh tế ngày 11/7: Thu từ hộ kinh doanh tăng hơn 30%

21:17 | 11/07/2025

88 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thu từ hộ kinh doanh tăng hơn 30%; Chính thức đề xuất tăng lương tối thiểu vùng 7,2% từ năm 2026; Xuất khẩu rau quả khó về đích… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/7.
Tin tức kinh tế ngày 11/7: Thu từ hộ kinh doanh tăng hơn 30%

Giá vàng thế giới và vàng nhẫn trong nước bật tăng

Sáng nay (11/7), giá vàng trên thị trường thế giới tiếp đà tăng mạnh, với giá vàng giao ngay tăng 18,24 USD/ounce lên mức 3,330.92 USD/ounce. Giá vàng thế giới tăng tương ứng với 0,55%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu đang đi ngang ở mức mua vào 118,8 triệu đồng/lượng và bán ra mức 120,8 triệu đồng/lượng. Vàng Phú Quý SJC đang mua vào thấp hơn 700.000 đồng so với các thương hiệu khác.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn SJC 9999 niêm yết ở mức 114,2 triệu đồng/lượng mua vào và 116,7 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 115,7 triệu đồng/lượng mua vào và 118,7 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 300.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với đầu phiên hôm qua.

Thu từ hộ kinh doanh tăng hơn 30%

Đại diện Cục Thuế cho biết, trong 6 tháng đầu năm nay, thu ngân sách của ngành thuế ước đạt 1.180 nghìn tỷ đồng, bằng 68,7% dự toán pháp lệnh, tăng 38,1% so với cùng kỳ năm 2024. Bên cạnh đó, có tới 16/19 khoản thu sắc thuế đạt khá so với dự toán; thu thuế thu nhập cá nhân tăng 24%. Đặc biệt, 6 tháng đầu năm, người dân, doanh nghiệp được giảm 2% thuế giá trị gia tăng nhưng số thu thuế vẫn tăng 7,6% so với cùng kỳ. Một điểm nhấn khác là thu nội địa 6 tháng cũng tăng 33%.

Tổng thu ngân sách Nhà nước từ hộ kinh doanh 6 tháng đầu năm ước đạt 17.100 tỷ đồng, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2024. Theo đại diện Cục Thuế, việc số thu từ hộ kinh doanh tăng trưởng một phần nhờ vào việc triển khai hóa đơn điện tử từ máy tính tiền. Tính đến hết ngày 30/6, cả nước đã có trên 47.000 hộ kinh doanh đăng ký và sử dụng hóa đơn điện tử, tăng 25% so với chỉ tiêu đề ra là 37.000 hộ.

Chính thức đề xuất tăng lương tối thiểu vùng 7,2% từ năm 2026

Theo ông Nguyễn Mạnh Khương, Thứ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Hội đồng Tiền lương Quốc gia, tất cả thành viên Hội đồng Tiền lương Quốc gia có mặt tại phiên họp đã bỏ phiếu chốt đề xuất mức tăng lương tối thiểu vùng 2026 là 7,2%, thời gian áp dụng từ 1/1/2026.

Phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2026 được Hội đồng Tiền lương Quốc gia “chốt” trình Chính phủ là tăng bình quân 7,2%, mức tăng bình quân là 300.000 đồng/tháng so với năm 2025.

Cụ thể, lương tối thiểu vùng I tăng từ 4,96 triệu đồng/tháng lên 5,31 triệu đồng/tháng (tăng thêm 350.000 đồng, 7,1%); Vùng II tăng từ 4,41 triệu đồng/tháng lên 4,73 triệu đồng/tháng (tăng 320.000 đồng, 7,3%); Vùng III tăng từ 3,86 triệu đồng/tháng lên 4,14 triệu đồng/tháng (tăng 280.000 đồng, 7,3%); Vùng IV tăng từ 3,45 triệu đồng/tháng lên 3,7 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng, 7,2%).

Thuế tiêu thụ đặc biệt rượu và bia tăng đến 90% vào năm 2031

Sáng 11/7, tại buổi công bố lệnh của Chủ tịch nước công bố 9 luật mới được Quốc hội thông qua hồi tháng 6/2025, Thứ trưởng Bộ Tài chính Lê Tấn Cận đã thông tin về các luật điều chỉnh các quy định trong lĩnh vực tài chính.

Đối với Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thứ trưởng Cận cho hay: Luật có hiệu lực từ 1/1/2026 và mục tiêu của việc sửa đổi luật lần này là nhằm hoàn thiện chính sách thuế tiêu thu đặc biệt, mở rộng cơ sở thu, khắc phục vướng mắc trong thực thi, điều tiết tiêu dùng hàng hóa có hại cho sức khỏe, bảo vệ môi trường, đồng thời phù hợp cam kết quốc tế.

Đặc biệt, luật quy định cụ thể về thuế suất đối với các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong biên độ thời gian từ 2027 đến 2031.

Cụ thể: thuốc lá, xì gà, thuốc lá sợi được giữ nguyên mức thuế suất 75%, đồng thời bổ sung mức thuế tuyệt đối tăng dần theo lộ trình. Đối với rượu, bia thuế suất tăng dần 5% mỗi năm, và đạt mức 90% vào năm 2031. Nước ngọt có đường: áp dụng thuế suất 8% năm 2027 và 10% vào năm 2028. Xe bán tải, VAN: Tăng thuế suất 3%/năm trong 3 năm từ 2027.

Xuất khẩu rau quả khó về đích

Năm 2025, ngành rau quả Việt Nam đặt mục tiêu: kim ngạch xuất khẩu đạt 7,6 tỷ USD, tăng 6,8% so với năm 2024. Để chạm tới con số này, 6 tháng cuối năm 2025, ngành rau quả phải thu về thêm 4,55 tỷ đến 4,9 tỷ USD.

Tuy nhiên, bức tranh nửa đầu năm lại không mấy sáng sủa khi tổng giá trị xuất khẩu chỉ đạt 3,05 tỷ USD, giảm tới 8,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là một chặng nước rút đầy áp lực và được giới chuyên gia nhận định là khó về đích.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 15,000
NL 99.99 14,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060
Trang sức 99.9 14,290 14,890
Trang sức 99.99 14,300 14,900
Cập nhật: 25/11/2025 03:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 25/11/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 25/11/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 25/11/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 25/11/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 03:45