Tin tức kinh tế ngày 11/4: Thu nhập bình quân của người lao động tăng 9,5%

21:38 | 11/04/2025

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - UOB dự báo tỷ giá sẽ vượt 27.000 đồng/USD; Thu nhập bình quân người lao động tăng 9,5%; Tín dụng TP HCM tăng mạnh, Hà Nội chững lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/4.
Tin tức kinh tế ngày 11/4: Thu nhập bình quân người lao động tăng 9,5%

Giá vàng thế giới neo cao, trong nước quay đầu giảm mạnh

​Chiều ngày 11/4/2025, thị trường vàng trong nước ghi nhận biến động đáng chú ý. Đầu phiên sáng, giá vàng miếng SJC đạt mức cao kỷ lục 106,4 triệu đồng/lượng, tăng gần 3 triệu đồng so với ngày trước đó. Tuy nhiên, đến chiều cùng ngày, do lượng bán ra tăng đột biến, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Cụ thể, vào khoảng 17h, giá vàng miếng SJC được Công ty SJC, Công ty PNJ, Bảo Tín Minh Châu giảm 1,2 triệu đồng cả 2 chiều mua và bán so với sáng nay, niêm yết ở mức 101,2 triệu đồng/lượng mua vào và 105,2 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng nhẫn 9999 được các doanh nghiệp kinh doanh vàng điều chỉnh “mạnh tay” hơn vàng miếng SJC. Cụ thể, Công ty Bảo Tín Minh Châu giảm 1,6 triệu đồng chiều mua và 1,9 triệu đồng chiều bán so với sáng nay, niêm yết ở mức 100,9 triệu đồng/lượng mua vào và 104,5 triệu đồng/lượng bán ra.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng vẫn tiếp tục lập đỉnh mới, với giá giao ngay trên sàn Kitco đạt 3.228 USD/ounce vào chiều 11/4 (giờ Việt Nam), tăng 10 USD so với buổi sáng và tăng tổng cộng 53 USD so với phiên trước đó.

UOB dự báo tỷ giá sẽ vượt 27.000 đồng/USD

Bộ phận Nghiên cứu thị trường và Kinh tế toàn cầu, Ngân hàng UOB (Singapore) vừa công bố báo cáo tăng trưởng kinh tế Việt Nam quý I với dự báo Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ ổn định nhưng tỷ giá USD/VND có thể vượt mốc 27.000 đồng/USD trong thời gian tới.

UOB vẫn duy trì quan điểm Đồng Việt Nam sẽ tiếp tục yếu đi so với đồng USD, với dự báo tỷ giá USD/VND trong quý II sẽ vào khoảng 26.500 đồng/USD, rồi đạt 27.200 đồng/USD trong quý III và 26.800 đồng/USD trong quý IV. Đến quý I/2026, tỷ giá của Đồng Việt Nam so với đồng bạc xanh được dự báo duy trì ổn định ở mức 26.500 đồng/USD.

Thu nhập bình quân người lao động tăng 9,5%

Theo cơ quan thống kê quốc gia, thu nhập của người lao động trong quý I/2025 tiếp tục được cải thiện, bình quân (tính theo tháng) là 8,3 triệu đồng, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước.

Theo thống kê, lao động nam có thu nhập bình quân cao hơn nữ giới, tương đương mức 9,3 triệu đồng và 7,1 triệu đồng/tháng.

Riêng thu nhập của lao động làm công hưởng lương đạt mức bình quân 9,4 triệu đồng/tháng, tăng 10,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Lao động khu vực thành thị có thu nhập bình quân đạt 10,6 triệu đồng/tháng, cao hơn so với khu vực nông thôn (8,4 triệu đồng/tháng).

Trong quý I/2025, tất cả các vùng kinh tế - xã hội của cả nước đều ghi nhận thu nhập bình quân của người lao động có chiều hướng tăng. Thu nhập bình quân ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có mức tăng cao nhất là 9,8%, tiếp đó là dịch vụ 9,2%, công nghiệp và xây dựng là 8,2%.

Tín dụng TP HCM tăng mạnh, Hà Nội chững lại

Trong bức tranh phục hồi kinh tế quý I/2025, TP HCM nổi lên như một điểm sáng khi tăng trưởng tín dụng đạt tới 11,82%, vượt xa mức bình quân toàn quốc (ước khoảng 3,5-4%). Trong khi đó, Hà Nội - trung tâm kinh tế lớn thứ hai của cả nước - lại ghi nhận mức tăng trưởng khá khiêm tốn, vào khoảng 3,9%. Sự chênh lệch này không chỉ là vấn đề con số, mà phản ánh rõ sự khác biệt trong cấu trúc kinh tế, động lực phát triển và khả năng hấp thụ vốn của hai thành phố.

Theo các chuyên gia tài chính, một trong những nguyên nhân chính giúp TP HCM tăng trưởng tín dụng ấn tượng là nhờ vào cấu trúc kinh tế thiên về sản xuất, chế biến chế tạo và dịch vụ xuất khẩu. Sau thời gian dài bị ảnh hưởng bởi suy giảm đơn hàng toàn cầu, các doanh nghiệp FDI và nội địa tại khu công nghiệp như Tân Thuận, Hiệp Phước, hay các khu chế xuất ở Củ Chi, Hóc Môn đã bắt đầu tăng tốc sản xuất từ cuối năm 2024.

Trong khi đó, Hà Nội có xu hướng nghiêng về các ngành dịch vụ, hành chính và bất động sản, vốn đang đối mặt nhiều thách thức. Ngành bất động sản, từng là động lực lớn của tín dụng ở thủ đô, vẫn còn dè dặt trong vay vốn do chưa có tín hiệu hồi phục rõ rệt. Điều này dẫn đến khả năng hấp thụ tín dụng thấp hơn TP HCM.

Sắp có gói tín dụng 500.000 tỷ hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư hạ tầng và công nghệ số

Mới đây, Thủ tướng đã giao Phó thủ tướng Hồ Đức Phớc chỉ đạo NHNN xây dựng gói tín dụng khoảng 500.000 tỷ đồng với lãi suất ưu đãi nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào hạ tầng và công nghệ số, khuyến khích đầu tư để tăng trưởng và giải phóng nguồn lực xã hội.

Bám sát chủ trương, NHNN đã tổ chức cuộc họp kỹ thuật với các ngân hàng thương mại để trao đổi về các nội dung xây dựng chương trình tín dụng này.

"Liên quan đến các khó khăn và thách thức hiện nay, đặc biệt là tác động từ chính sách thuế mới của Mỹ, nhiều doanh nghiệp và lĩnh vực kinh tế trọng yếu đang bị ảnh hưởng, kéo theo tác động đến người lao động. Vì vậy, việc triển khai gói tín dụng 500.000 tỷ đồng và các chính sách hỗ trợ kịp thời là rất cấp bách", Phó thống đốc NHNN Đào Minh Tú nhấn mạnh.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,700 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,700 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,700 12,000
Cập nhật: 19/04/2025 05:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 120,000
AVPL/SJC HCM 117,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 11,760
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 11,750
Cập nhật: 19/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 120.000
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 120.000
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 19/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,700 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,700 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,700 12,000
Cập nhật: 19/04/2025 05:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 120,000
AVPL/SJC HCM 117,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 11,760
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 11,750
Cập nhật: 19/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 05:00

Chủ đề

prev
next