Tin tức kinh tế ngày 11/1: Việt Nam trở thành “vua sầu riêng” của thế giới

21:29 | 11/01/2025

186 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam trở thành “vua sầu riêng” của thế giới; Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục 5,48 tỷ USD; Tổng cục thuế “gọi tên” 4 nhà cung cấp nước ngoài… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/1.
Tin tức kinh tế ngày 11/1: Việt Nam trở thành “vua sầu riêng” của thế giới
Việt Nam trở thành “vua sầu riêng” của thế giới Ảnh minh họa)

Giá vàng bật tăng mạnh

Giá vàng trên thị trường thế giới sáng nay (11/1) bật tăng với vàng giao ngay tăng 18,6 USD, lên 2.690,4 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.716,6 USD/ounce, tăng 27,6 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng tiếp đà và bật tăng mạnh với giá vàng miếng và vàng nhẫn hầu hết các thương hiệu được điều chỉnh tăng lên sát ngưỡng 87 triệu đồng/lượng - mức giá cao nhất nhiều tháng qua.

Theo đó, giá vàng 9999 thương hiệu SJC đang mua vào mức 84,8 triệu đồng và bán ra mức 86,8 triệu đồng/lượng. Giá vàng tại DOJI Hà Nội và TP HCM cũng niêm yết ở mức giá tương tự, mua vào mức 84,8 triệu đồng và bán ra mức 86,8 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, vàng miếng Bảo Tín Minh Châu đang mua vào cao hơn so với các thương hiệu khác. Theo đó, vàng miếng và vàng nhẫn Bảo Tín Minh Châu đang mua vào 85,5 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 86,9 triệu đồng/lượng.

Tổng cục Thuế “gọi tên” 4 nhà cung cấp nước ngoài

Theo thông tin từ cơ quan thuế, 4 nhà cung cấp nước ngoài nói trên hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ đăng ký, kê khai và nộp thuế dù đã có mặt trên thị trường Việt Nam hơn một thập kỷ và có doanh thu lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Cơ quan thuế cho biết đã nhiều lần làm việc qua các hình thức khác nhau nhưng vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ.

Trong 4 doanh nghiệp được nêu tên, Agoda, AirBnB, Booking.com hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực du lịch trực tuyến, cung cấp dịch vụ đặt phòng khách sạn, vé máy bay, tour du lịch, bảo hiểm, còn PayPal là dịch vụ thanh toán trực tuyến và xử lý giao dịch thương mại điện tử. Dù không có văn phòng đại diện tại Việt Nam, những công ty này vẫn cung cấp dịch vụ cho số lượng lớn khách hàng Việt.

Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục 5,48 tỷ USD

Trong báo cáo mới phát hành, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết năm 2024 là một năm thành công đối với ngành cà phê Việt Nam khi trị giá xuất khẩu vượt mốc 5 tỷ USD nhờ giá tăng mạnh.

Cụ thể, số liệu thống kê sơ bộ, xuất khẩu cà phê của Việt Nam quý IV/2024 ước đạt 208,4 nghìn tấn, trị giá 1,16 tỷ USD, giảm 43,7% về lượng, nhưng tăng 3,9% về trị giá so với quý IV/2023.

Tính chung cả năm 2024, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt 1,32 triệu tấn, trị giá 5,48 tỷ USD, giảm 18,8% về lượng, nhưng tăng 29,1% về trị giá so với năm 2023.

Việt Nam xuất khẩu điều nhân lớn nhất thế giới 18 năm liên tiếp

Tổng cục Hải quan ước tính xuất khẩu hạt điều của Việt Nam năm 2024 đạt 730.000 tấn, trị giá 4,37 tỷ USD, tăng 13,3% về lượng và tăng 20,2% về trị giá so với năm 2023. Giá bình quân xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt khoảng 6.003 USD/tấn trong năm 2024, tăng 6,1% so với năm 2023.

Ông Trần Hữu Hậu - Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Điều Việt Nam - khẳng định: “Năm 2024, Việt Nam tiếp tục là quốc gia xuất khẩu điều nhân lớn nhất thế giới (năm thứ 18 liên tiếp) và chiếm trên 80% tổng sản lượng nhân điều xuất khẩu của toàn cầu”.

Sở dĩ Việt Nam chiếm lĩnh và duy trì được vị trí số 1 thế giới về xuất khẩu điều nhân là nhờ lĩnh vực chế biến điều thô thành nhân điều xuất khẩu rất phát triển, có tốc độ hiện đại hóa nhanh, máy móc hiện đại đã thay thế cơ bản sức lao động thủ công trong dây chuyền chế biến. Hiện tổng công suất chế biến điều của Việt Nam khoảng 2 triệu tấn/năm và đang liên tục tăng lên với tốc độ nhanh.

Việt Nam trở thành “vua sầu riêng” của thế giới

Trang CNBC đưa tin Việt Nam đã trở thành “gã khổng lồ” mới trên thị trường sầu riêng toàn cầu, với giá trị xuất khẩu đạt 3,3 tỷ USD năm 2024.

Theo báo cáo từ các nhà đầu tư, kim ngạch xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam đã tăng gấp 7,8 lần so với năm 2022, chiếm gần 50% tổng giá trị xuất khẩu rau quả. Thành công này chủ yếu nhờ vào nhu cầu cao từ thị trường Trung Quốc, nơi sầu riêng được coi là trái cây xa xỉ và nguyên liệu sáng tạo trong ẩm thực. Việt Nam đang cố gắng vượt qua Thái Lan để trở thành quốc gia xuất khẩu sầu riêng lớn nhất sang Trung Quốc.

CNBC đánh giá Việt Nam đã đạt được thành công vượt trội nhờ vào chiến lược tổng thể bao gồm nâng cao chất lượng, đổi mới công nghệ và mở rộng thị trường quốc tế. Với diện tích trồng sầu riêng lên tới 150.000 ha, Việt Nam tận dụng hiệu quả các khu vực như Đồng bằng sông Cửu Long và các vùng cao để sản xuất sầu riêng chất lượng cao quanh năm.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
AVPL/SJC HCM 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 89,600 ▲500K 90,200 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 89,500 ▲500K 90,100 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
Cập nhật: 18/02/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
TPHCM - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Hà Nội - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Hà Nội - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Miền Tây - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Miền Tây - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 89.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 89.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.400 ▲500K 90.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.310 ▲500K 90.810 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.590 ▲490K 90.090 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.860 ▲450K 83.360 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.830 ▲380K 68.330 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.460 ▲340K 61.960 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.740 ▲330K 59.240 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲310K 55.600 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.830 ▲300K 53.330 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.460 ▲200K 37.960 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.740 ▲190K 34.240 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.650 ▲170K 30.150 ▲170K
Cập nhật: 18/02/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,880 ▲50K 9,100 ▲50K
Trang sức 99.9 8,870 ▲50K 9,090 ▲50K
NL 99.99 8,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,870 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Cập nhật: 18/02/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15695 15960 16586
CAD 17447 17720 18341
CHF 27697 28061 28694
CNY 0 3358 3600
EUR 26076 26333 27363
GBP 31392 31771 32703
HKD 0 3151 3354
JPY 161 165 171
KRW 0 0 19
NZD 0 14262 14851
SGD 18476 18753 19275
THB 673 736 789
USD (1,2) 25269 0 0
USD (5,10,20) 25305 0 0
USD (50,100) 25332 25365 25710
Cập nhật: 18/02/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,360 25,360 25,720
USD(1-2-5) 24,346 - -
USD(10-20) 24,346 - -
GBP 31,799 31,873 32,742
HKD 3,227 3,234 3,333
CHF 27,962 27,990 28,820
JPY 164.77 165.03 172.8
THB 696.57 731.23 782.3
AUD 16,042 16,067 16,500
CAD 17,785 17,810 18,296
SGD 18,681 18,758 19,346
SEK - 2,343 2,425
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,523 3,645
NOK - 2,257 2,336
CNY - 3,470 3,565
RUB - - -
NZD 14,314 14,403 14,826
KRW 15.52 17.14 18.67
EUR 26,290 26,332 27,487
TWD 704.4 - 852.95
MYR 5,365.98 - 6,055.76
SAR - 6,694.82 7,048.43
KWD - 80,522 85,637
XAU - - 90,800
Cập nhật: 18/02/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,370 25,390 25,730
EUR 26,169 26,274 27,393
GBP 31,549 31,676 32,691
HKD 3,217 3,230 3,339
CHF 27,738 27,849 28,755
JPY 164.09 164.75 172.09
AUD 15,900 15,964 16,499
SGD 18,659 18,734 19,284
THB 737 740 773
CAD 17,652 17,723 18,255
NZD 14,321 14,833
KRW 16.92 18.69
Cập nhật: 18/02/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25325 25325 25685
AUD 15848 15948 16513
CAD 17615 17715 18269
CHF 27882 27912 28795
CNY 0 3467.2 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 26226 26326 27198
GBP 31654 31704 32814
HKD 0 3280 0
JPY 164.84 165.34 171.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.142 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14361 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18607 18737 19464
THB 0 700.9 0
TWD 0 775 0
XAU 8800000 8800000 9080000
XBJ 8000000 8000000 9080000
Cập nhật: 18/02/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,370 25,420 25,680
USD20 25,370 25,420 25,680
USD1 25,370 25,420 25,680
AUD 15,938 16,088 17,164
EUR 26,420 26,570 27,746
CAD 17,599 17,699 19,018
SGD 18,717 18,867 19,333
JPY 165.21 166.71 171.36
GBP 31,806 31,956 32,747
XAU 8,858,000 0 9,112,000
CNY 0 3,357 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/02/2025 16:00