Tin tức kinh tế ngày 11/1: Việt Nam trở thành “vua sầu riêng” của thế giới

21:29 | 11/01/2025

195 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việt Nam trở thành “vua sầu riêng” của thế giới; Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục 5,48 tỷ USD; Tổng cục thuế “gọi tên” 4 nhà cung cấp nước ngoài… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/1.
Tin tức kinh tế ngày 11/1: Việt Nam trở thành “vua sầu riêng” của thế giới
Việt Nam trở thành “vua sầu riêng” của thế giới Ảnh minh họa)

Giá vàng bật tăng mạnh

Giá vàng trên thị trường thế giới sáng nay (11/1) bật tăng với vàng giao ngay tăng 18,6 USD, lên 2.690,4 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.716,6 USD/ounce, tăng 27,6 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng tiếp đà và bật tăng mạnh với giá vàng miếng và vàng nhẫn hầu hết các thương hiệu được điều chỉnh tăng lên sát ngưỡng 87 triệu đồng/lượng - mức giá cao nhất nhiều tháng qua.

Theo đó, giá vàng 9999 thương hiệu SJC đang mua vào mức 84,8 triệu đồng và bán ra mức 86,8 triệu đồng/lượng. Giá vàng tại DOJI Hà Nội và TP HCM cũng niêm yết ở mức giá tương tự, mua vào mức 84,8 triệu đồng và bán ra mức 86,8 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, vàng miếng Bảo Tín Minh Châu đang mua vào cao hơn so với các thương hiệu khác. Theo đó, vàng miếng và vàng nhẫn Bảo Tín Minh Châu đang mua vào 85,5 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 86,9 triệu đồng/lượng.

Tổng cục Thuế “gọi tên” 4 nhà cung cấp nước ngoài

Theo thông tin từ cơ quan thuế, 4 nhà cung cấp nước ngoài nói trên hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ đăng ký, kê khai và nộp thuế dù đã có mặt trên thị trường Việt Nam hơn một thập kỷ và có doanh thu lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Cơ quan thuế cho biết đã nhiều lần làm việc qua các hình thức khác nhau nhưng vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ.

Trong 4 doanh nghiệp được nêu tên, Agoda, AirBnB, Booking.com hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực du lịch trực tuyến, cung cấp dịch vụ đặt phòng khách sạn, vé máy bay, tour du lịch, bảo hiểm, còn PayPal là dịch vụ thanh toán trực tuyến và xử lý giao dịch thương mại điện tử. Dù không có văn phòng đại diện tại Việt Nam, những công ty này vẫn cung cấp dịch vụ cho số lượng lớn khách hàng Việt.

Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục 5,48 tỷ USD

Trong báo cáo mới phát hành, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết năm 2024 là một năm thành công đối với ngành cà phê Việt Nam khi trị giá xuất khẩu vượt mốc 5 tỷ USD nhờ giá tăng mạnh.

Cụ thể, số liệu thống kê sơ bộ, xuất khẩu cà phê của Việt Nam quý IV/2024 ước đạt 208,4 nghìn tấn, trị giá 1,16 tỷ USD, giảm 43,7% về lượng, nhưng tăng 3,9% về trị giá so với quý IV/2023.

Tính chung cả năm 2024, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt 1,32 triệu tấn, trị giá 5,48 tỷ USD, giảm 18,8% về lượng, nhưng tăng 29,1% về trị giá so với năm 2023.

Việt Nam xuất khẩu điều nhân lớn nhất thế giới 18 năm liên tiếp

Tổng cục Hải quan ước tính xuất khẩu hạt điều của Việt Nam năm 2024 đạt 730.000 tấn, trị giá 4,37 tỷ USD, tăng 13,3% về lượng và tăng 20,2% về trị giá so với năm 2023. Giá bình quân xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt khoảng 6.003 USD/tấn trong năm 2024, tăng 6,1% so với năm 2023.

Ông Trần Hữu Hậu - Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Điều Việt Nam - khẳng định: “Năm 2024, Việt Nam tiếp tục là quốc gia xuất khẩu điều nhân lớn nhất thế giới (năm thứ 18 liên tiếp) và chiếm trên 80% tổng sản lượng nhân điều xuất khẩu của toàn cầu”.

Sở dĩ Việt Nam chiếm lĩnh và duy trì được vị trí số 1 thế giới về xuất khẩu điều nhân là nhờ lĩnh vực chế biến điều thô thành nhân điều xuất khẩu rất phát triển, có tốc độ hiện đại hóa nhanh, máy móc hiện đại đã thay thế cơ bản sức lao động thủ công trong dây chuyền chế biến. Hiện tổng công suất chế biến điều của Việt Nam khoảng 2 triệu tấn/năm và đang liên tục tăng lên với tốc độ nhanh.

Việt Nam trở thành “vua sầu riêng” của thế giới

Trang CNBC đưa tin Việt Nam đã trở thành “gã khổng lồ” mới trên thị trường sầu riêng toàn cầu, với giá trị xuất khẩu đạt 3,3 tỷ USD năm 2024.

Theo báo cáo từ các nhà đầu tư, kim ngạch xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam đã tăng gấp 7,8 lần so với năm 2022, chiếm gần 50% tổng giá trị xuất khẩu rau quả. Thành công này chủ yếu nhờ vào nhu cầu cao từ thị trường Trung Quốc, nơi sầu riêng được coi là trái cây xa xỉ và nguyên liệu sáng tạo trong ẩm thực. Việt Nam đang cố gắng vượt qua Thái Lan để trở thành quốc gia xuất khẩu sầu riêng lớn nhất sang Trung Quốc.

CNBC đánh giá Việt Nam đã đạt được thành công vượt trội nhờ vào chiến lược tổng thể bao gồm nâng cao chất lượng, đổi mới công nghệ và mở rộng thị trường quốc tế. Với diện tích trồng sầu riêng lên tới 150.000 ha, Việt Nam tận dụng hiệu quả các khu vực như Đồng bằng sông Cửu Long và các vùng cao để sản xuất sầu riêng chất lượng cao quanh năm.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Cập nhật: 13/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
NL 99.99 14,480 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▲300K
Trang sức 99.9 14,740 ▲300K 15,340 ▲300K
Trang sức 99.99 14,750 ▲300K 15,350 ▲300K
Cập nhật: 13/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 ▲30K 15,452 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 ▲30K 15,453 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,502 ▲30K 1,527 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,502 ▲30K 1,528 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,487 ▲30K 1,517 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,698 ▲2970K 150,198 ▲2970K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,436 ▲2250K 113,936 ▲2250K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,816 ▲2040K 103,316 ▲2040K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,196 ▲1830K 92,696 ▲1830K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 811 ▼78540K 886 ▼85965K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,915 ▲1251K 63,415 ▲1251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cập nhật: 13/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16785 17054 17634
CAD 18302 18578 19189
CHF 32466 32850 33500
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31271
GBP 33864 34254 35185
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14638 15224
SGD 19724 20005 20526
THB 731 794 848
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26381
Cập nhật: 13/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,130 30,154 31,300
JPY 167.06 167.36 174.36
GBP 34,195 34,288 35,090
AUD 17,035 17,097 17,546
CAD 18,514 18,573 19,105
CHF 32,680 32,782 33,469
SGD 19,873 19,935 20,561
CNY - 3,664 3,761
HKD 3,341 3,351 3,435
KRW 16.62 17.33 18.61
THB 779.01 788.63 839.28
NZD 14,574 14,709 15,064
SEK - 2,749 2,830
DKK - 4,031 4,148
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,981.2 - 6,711.45
TWD 767.6 - 923.73
SAR - 6,929.24 7,254.51
KWD - 83,767 88,592
Cập nhật: 13/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26139 26139 26381
AUD 16969 17069 17994
CAD 18482 18582 19596
CHF 32719 32749 34332
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30162 30192 31914
GBP 34159 34209 35970
HKD 0 3390 0
JPY 167.07 167.57 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14753 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 760.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 13/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 20:00