Tin tức kinh tế ngày 1/11: Thị trường hàng hóa phục hồi tích cực

21:00 | 01/11/2022

9,727 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thị trường hàng hóa phục hồi tích cực; Giá xăng tăng lần thứ ba liên tiếp; Vận tải hành khách mới hồi phục khoảng 70% so với trước dịch… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/11.
Tin tức kinh tế ngày 1/11: Thị trường hàng hóa phục hồi tích cực
Thị trường hàng hóa phục hồi tích cực

Giá vàng đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (1/11) tiếp đà giảm với giá vàng giao ngay giảm 10,8 USD xuống còn 1.633,3 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay (1/11) giảm nhẹ. Cụ thể: Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Vận tải hành khách mới hồi phục khoảng 70% so với trước dịch

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tính chung 10 tháng năm 2022, vận tải hành khách ước đạt 3.086,7 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 44,9% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2021 giảm 27,4%) và luân chuyển đạt 146,1 tỷ lượt khách, tăng 68,8% (cùng kỳ năm trước giảm 34,7%).

Vận tải hành khách mặc dù đã có nhiều khởi sắc nhưng sản lượng vận chuyển 10 tháng năm nay chỉ bằng 73,8% và luân chuyển bằng 71,2% so với cùng kỳ năm 2019, năm chưa có dịch Covid-19.

10 tháng, thu ngân sách nhà nước ước đạt hơn 1.464 nghìn tỷ đồng

Theo Bộ Tài chính, trong tháng 10/2022, thu ngân sách nhà nước (NSNN) ước đạt 130,3 nghìn tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa ước đạt 110,1 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 37,1 nghìn tỷ đồng so tháng trước, chủ yếu do một số khoản thu chế độ cho phép thu theo quý (như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng của hộ kinh doanh, lợi nhuận sau thuế, chênh lệch thu chi ngân hàng nhà nước...) phát sinh quý III các doanh nghiệp đã kê khai nộp trong tháng 10 và thực hiện thu vào NSNN tiền thuế, tiền thuê đất đã hết thời gian được gia hạn theo Nghị định số 34/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ.

Lũy kế 10 tháng thu NSNN ước đạt 1.464,3 nghìn tỷ đồng, bằng 103,7% dự toán (ngân sách trung ương ước đạt 103,6% dự toán; ngân sách địa phương ước đạt 103,8% dự toán), tăng 16,2% so cùng kỳ năm 2021.

Giá xăng tăng lần thứ ba liên tiếp

Theo điều chỉnh của liên Bộ Công Thương - Tài chính, từ 15h hôm nay (1/11), giá xăng RON 95-III tăng thêm 410 đồng một lít, lên mức giá 22.750 đồng. Xăng E5 RON 92 cũng đắt thêm 380 đồng, lên 21.870 đồng. Đây là lần tăng giá liên tiếp thứ 3 của mặt hàng này từ giữa tháng 10 đến nay.

Các mặt hàng dầu cũng tăng, với dầu diesel là 290 đồng một lít; dầu hoả 120 đồng và dầu mazut 190 đồng mỗi kg. Sau điều chỉnh, diesel có mức giá mới là 25.070 đồng; dầu hoả 23.780 đồng và mazut 14.080 đồng.

Thị trường hàng hóa phục hồi tích cực

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tháng 10 tăng 1,5% so với tháng 9. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa tăng 1,2%, tập trung chủ yếu vào nhóm hàng may mặc, đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình và lương thực, thực phẩm.

Tính chung 10 tháng, uớc tổng mức bán lẻ tăng 20,2% so với cùng kỳ năm 2021. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 10 tháng năm nay tăng 16,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

108 cửa hàng xăng dầu ở TP HCM thiếu xăng

Giám đốc Sở Công thương TP HCM Bùi Tá Hoàng Vũ cho biết: Tính đến 12 giờ trưa nay (1/11), thành phố có 108 cửa hàng thiếu xăng dù vẫn mở cửa phục vụ, 4/550 đang sửa chữa, đóng cửa. Các khu vực ngoài thành đang gặp khó khăn, gồm các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh và quận Bình Tân, quận 12. Đây là nơi nhiều hệ thống bán lẻ không kinh doanh theo chuỗi mà theo hộ gia đình, doanh nghiệp nên tình hình khó khăn.

Giám đốc Sở Công thương nhìn nhận, hiện TP HCM đang khó khăn ở hai điểm. Đầu tiên là thiếu hụt nguồn cung. Việc Công ty TNHH Thương mại vận tải và du lịch Xuyên Việt Oil bị rút giấy phép cũng gây khó khăn bởi đây là nguồn cung lớn, mỗi tháng nhập và cung ứng 100.000m3 cho thị trường.

Khó khăn thứ hai là cơ chế điều hành hiện chưa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên trong cung ứng phân phối xăng dầu. Các doanh nghiệp bán lẻ hiện vẫn hoạt động rất khó khăn. Nhiều đơn vị thua lỗ vì chiết khấu thấp.

Tin tức kinh tế ngày 31/10: Ô tô nhập khẩu sụt giảm, lép vế trước xe trong nước

Tin tức kinh tế ngày 31/10: Ô tô nhập khẩu sụt giảm, lép vế trước xe trong nước

Ô tô nhập khẩu sụt giảm, lép vế trước xe trong nước; Thu ngân sách Nhà nước của TP HCM cán đích sớm; Đề nghị EU từng bước bỏ kiểm soát Ethylene Oxide trong mì ăn liền… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
NL 99.99 14,280 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲50K
Trang sức 99.9 14,590 ▲50K 15,190 ▲50K
Trang sức 99.99 14,600 ▲50K 15,200 ▲50K
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16619 16888 17462
CAD 18209 18485 19100
CHF 32078 32460 33105
CNY 0 3470 3830
EUR 29933 30206 31234
GBP 33998 34388 35322
HKD 0 3260 3461
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14697 15283
SGD 19742 20024 20538
THB 733 797 851
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 11:45