Tin tức kinh tế ngày 1/1: Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10%

21:08 | 01/01/2023

9,478 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10%; Nông sản Việt rộng cửa xuất sang Trung Quốc; Cảng biển Việt Nam đón những tấn hàng đầu năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/1.
Tin tức kinh tế ngày 1/1: Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10%
Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10% (Ảnh minh họa)

Vàng tăng nhẹ trong ngày đầu năm mới 2023

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 1/1, trên sàn giao dịch của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,00 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra. Tăng giá lần lượt 100 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 300 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước đó.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý cũng tăng 150 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 200 nghìn đồng/lượng chiều bán ra, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 65,85 - 66,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên giao dịch ở mức 1.824,5 USD/ounce.

Cảng biển Việt Nam đón những tấn hàng đầu năm 2023

Vào lúc 0 giờ ngày 1/1/2023, tại chi nhánh Cảng Tân Vũ (Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng- Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam) đón mã hàng đầu năm 2023.

Mã hàng đầu năm 2023 tại chi nhánh Cảng Tân Vũ được xếp dỡ từ tàu Nordmaas có chiều dài 172m, rộng 28m với tải trọng 23.417 tấn.Năm 2022, Cảng Hải Phòng đạt 29.927 triệu tấn, trong đó container đạt 1.925.600 teu. Doanh thu: hơn 2.479 tỷ đồng.

Cũng vào lúc 0 giờ ngày 1/1/2023, tại Cảng Tiên Sa, Công ty CP Cảng Đà Nẵng (Cảng Đà Nẵng) đã tổ chức lễ đón tấn hàng đầu năm mới 2023.

Tấn hàng đầu tiên được bốc dỡ từ 2 tàu container gồm tàu Haian Park thuộc Hãng tàu Hải An (Việt Nam), có tải trọng 12.649 DWT và tàu Ever Optimac của Hãng tàu Ever Green (Panama) có tải trọng 33.577 DWT.

Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10%

Từ ngày 1/1/2023, các loại hàng hóa, dịch vụ trước đó được giảm thuế giá trị gia tăng quay trở lại mức thuế suất cũ là 10%.

Trước đó, từ ngày 1/2 - 31/12/2022, Năm 2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội sau đại dịch Covid-19.

Chính sách giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% đã làm giảm giá bán của một số hàng hoá trên thị trường, qua đó làm tăng sức mua, góp phần tạo điều kiện doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất, đồng thời còn giảm áp lực lạm phát.

Nông sản Việt rộng cửa xuất sang Trung Quốc

Từ ngày mùng 8/1/2023, Trung Quốc sẽ mở cửa biên giới và dỡ bỏ cách ly sau khi hạ mức độ kiểm soát Covid-19, đây là cơ hội để nhiều loại nông sản của Việt Nam gia tăng xuất khẩu vào thị trường này.

Ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng thư ký Hiệp hội rau quả Việt Nam cho biết, việc mở cửa sẽ giúp giảm thời gian thông qua hàng hóa tại các cửa khẩu và cảng biển.

Trong lĩnh vực thủy sản, cá tra, tôm và mực của Việt Nam hiện là những sản phẩm có lượng lớn xuất khẩu vào Trung Quốc. Bà Lê Hằng, Giám đốc truyền thông - Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) phấn tích, khi Trung Quốc mở cửa biên giới, dự báo đơn hàng xuất khẩu sang thị trường 1,4 tỉ dân sẽ “bùng nổ” như các thị trường Liên minh châu Âu, Mỹ khi mở cửa trở lại sau dịch Covid-19 vào các năm 2020, 2021.

Hà Nội thu ngân sách vượt mốc 300.000 tỷ đồng

Theo thông tin từ Cục Thuế Hà Nội, năm 2022 tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố đạt kết quả khả quan, với số thu đạt trên 303.000 tỷ đồng, bằng 107,9% dự toán, tăng 2,4% so với thực hiện năm 2021.

Cơ cấu thu tiếp tục chuyển dịch theo hướng bền vững, nâng tỷ lệ thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm dần các khoản thu liên quan đến tài nguyên, đất đai.

Năm 2023, ngành thuế Hà Nội được thành phố giao dự toán thu nội địa khoảng 326.000 tỷ đồng, tăng 7,2% so với năm 2022. Trong đó, thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng 14%; dự toán thu tiền sử dụng đất tăng 27,8% so với với năm 2022...

Tin tức kinh tế ngày 31/12: Năm 2023, ngân sách cho đầu tư phát triển tăng 40%

Tin tức kinh tế ngày 31/12: Năm 2023, ngân sách cho đầu tư phát triển tăng 40%

Tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu năm 2023; Hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam tăng 4%; Năm 2023, ngân sách cho đầu tư phát triển tăng 40%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 16:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16607 16876 17450
CAD 18179 18455 19069
CHF 31914 32295 32939
CNY 0 3470 3830
EUR 29665 29937 30962
GBP 33651 34039 34981
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14629 15215
SGD 19625 19906 20426
THB 724 787 841
USD (1,2) 26052 0 0
USD (5,10,20) 26093 0 0
USD (50,100) 26122 26141 26349
Cập nhật: 04/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26349
AUD 16767 16867 17789
CAD 18354 18454 19466
CHF 32162 32192 33767
CNY 0 3659.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29841 29871 31593
GBP 33904 33954 35715
HKD 0 3390 0
JPY 167.66 168.16 178.7
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14719 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20635
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 16000000
SBJ 13000000 13000000 16000000
Cập nhật: 04/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 16:45