Tin tức kinh tế ngày 1/1: Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10%

21:08 | 01/01/2023

9,484 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10%; Nông sản Việt rộng cửa xuất sang Trung Quốc; Cảng biển Việt Nam đón những tấn hàng đầu năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/1.
Tin tức kinh tế ngày 1/1: Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10%
Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10% (Ảnh minh họa)

Vàng tăng nhẹ trong ngày đầu năm mới 2023

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 1/1, trên sàn giao dịch của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,00 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra. Tăng giá lần lượt 100 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 300 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước đó.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý cũng tăng 150 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 200 nghìn đồng/lượng chiều bán ra, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 65,85 - 66,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên giao dịch ở mức 1.824,5 USD/ounce.

Cảng biển Việt Nam đón những tấn hàng đầu năm 2023

Vào lúc 0 giờ ngày 1/1/2023, tại chi nhánh Cảng Tân Vũ (Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng- Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam) đón mã hàng đầu năm 2023.

Mã hàng đầu năm 2023 tại chi nhánh Cảng Tân Vũ được xếp dỡ từ tàu Nordmaas có chiều dài 172m, rộng 28m với tải trọng 23.417 tấn.Năm 2022, Cảng Hải Phòng đạt 29.927 triệu tấn, trong đó container đạt 1.925.600 teu. Doanh thu: hơn 2.479 tỷ đồng.

Cũng vào lúc 0 giờ ngày 1/1/2023, tại Cảng Tiên Sa, Công ty CP Cảng Đà Nẵng (Cảng Đà Nẵng) đã tổ chức lễ đón tấn hàng đầu năm mới 2023.

Tấn hàng đầu tiên được bốc dỡ từ 2 tàu container gồm tàu Haian Park thuộc Hãng tàu Hải An (Việt Nam), có tải trọng 12.649 DWT và tàu Ever Optimac của Hãng tàu Ever Green (Panama) có tải trọng 33.577 DWT.

Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10%

Từ ngày 1/1/2023, các loại hàng hóa, dịch vụ trước đó được giảm thuế giá trị gia tăng quay trở lại mức thuế suất cũ là 10%.

Trước đó, từ ngày 1/2 - 31/12/2022, Năm 2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội sau đại dịch Covid-19.

Chính sách giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% đã làm giảm giá bán của một số hàng hoá trên thị trường, qua đó làm tăng sức mua, góp phần tạo điều kiện doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất, đồng thời còn giảm áp lực lạm phát.

Nông sản Việt rộng cửa xuất sang Trung Quốc

Từ ngày mùng 8/1/2023, Trung Quốc sẽ mở cửa biên giới và dỡ bỏ cách ly sau khi hạ mức độ kiểm soát Covid-19, đây là cơ hội để nhiều loại nông sản của Việt Nam gia tăng xuất khẩu vào thị trường này.

Ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng thư ký Hiệp hội rau quả Việt Nam cho biết, việc mở cửa sẽ giúp giảm thời gian thông qua hàng hóa tại các cửa khẩu và cảng biển.

Trong lĩnh vực thủy sản, cá tra, tôm và mực của Việt Nam hiện là những sản phẩm có lượng lớn xuất khẩu vào Trung Quốc. Bà Lê Hằng, Giám đốc truyền thông - Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) phấn tích, khi Trung Quốc mở cửa biên giới, dự báo đơn hàng xuất khẩu sang thị trường 1,4 tỉ dân sẽ “bùng nổ” như các thị trường Liên minh châu Âu, Mỹ khi mở cửa trở lại sau dịch Covid-19 vào các năm 2020, 2021.

Hà Nội thu ngân sách vượt mốc 300.000 tỷ đồng

Theo thông tin từ Cục Thuế Hà Nội, năm 2022 tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố đạt kết quả khả quan, với số thu đạt trên 303.000 tỷ đồng, bằng 107,9% dự toán, tăng 2,4% so với thực hiện năm 2021.

Cơ cấu thu tiếp tục chuyển dịch theo hướng bền vững, nâng tỷ lệ thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm dần các khoản thu liên quan đến tài nguyên, đất đai.

Năm 2023, ngành thuế Hà Nội được thành phố giao dự toán thu nội địa khoảng 326.000 tỷ đồng, tăng 7,2% so với năm 2022. Trong đó, thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng 14%; dự toán thu tiền sử dụng đất tăng 27,8% so với với năm 2022...

Tin tức kinh tế ngày 31/12: Năm 2023, ngân sách cho đầu tư phát triển tăng 40%

Tin tức kinh tế ngày 31/12: Năm 2023, ngân sách cho đầu tư phát triển tăng 40%

Tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu năm 2023; Hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam tăng 4%; Năm 2023, ngân sách cho đầu tư phát triển tăng 40%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16495 16763 17343
CAD 18150 18426 19041
CHF 31955 32336 32967
CNY 0 3470 3830
EUR 29744 30016 31041
GBP 33750 34139 35070
HKD 0 3261 3463
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14461 15047
SGD 19677 19958 20483
THB 730 793 847
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 13:00